TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
479-TCHQ/PC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 6 năm 1991
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 479-TCHQ/PC NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 1991
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 157-HĐBT NGÀY 16-5-1991 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG
Ngày 16-5-1991, Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng đã ra Quyết định số 157/HĐBT
"Về chế độ đối với hàng hoá, ngoại tệ của Việt kiều mang theo khi về nước
thăm gia đình, của người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về nước giúp đỡ người
thân".
Thi hành Điều 7 của
Quyết định số 157-HĐBT, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành những điều
liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước về hải quan như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ĐIỀU CHỈNH CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 157-HĐBT LÀ:
- Hàng hoá và ngoại tệ của Việt
kiều mang theo hoặc gửi chậm khi về nước thăm gia đình;
- Hàng hoá và ngoại tệ của người
Việt Nam định cư ở bất kỳ nước ngoài nào gửi về nước giúp đỡ người thân.
Hàng hoá và ngoại tệ của Việt kiều
về nước thăm gia đình mang theo khi xuất cảnh và của người trong nước gửi cho
người thân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quyết định 157-HĐBT, mà vẫn thực hiện
như hiện nay.
II- VỀ CHÍNH
SÁCH MẶT HÀNG:
A. NHỮNG MẶT
HÀNG MÀ NHÀ NƯỚC ĐÃ CẤM NHẬP KHẨU THÌ TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC MANG THEO VÀ GỬI VỀ
NƯỚC (THEO DANH MỤC DO LIÊN BỘ BỘ THƯƠNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI QUAN CÔNG BỐ TỪNG
THỜI GIAN).
Cụ thể là những mặt hàng sau:
1) Vũ khí, đạn dược, quân trang,
quân dụng, chất nổ, pháo.
2) Các loại ma tuý, hoá chất độc.
3) Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ,
phản động.
4) Thuốc lá điếu.
B. NHỮNG MẶT
HÀNG TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU THÌ TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC MANG THEO VÀ GỬI VỀ NƯỚC
(THEO DANH MỤC DO LIÊN BỘ BỘ THƯƠNG NGHIỆP- TỔNG CỤC HẢI QUAN CÔNG BỐ TỪNG THỜI
GIAN):
1) Xe ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi
trở xuống.
2) Xe hai bánh gắn máy.
(Hai mặt hàng này đã tạm ngừng
nhập khẩu theo Chỉ thị số 231/CT ngày
7-9-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).
C. NHỮNG MẶT
HÀNG HẠN CHẾ NHẬP KHẨU (THEO DANH MỤC DO LIÊN BỘ BỘ THƯƠNG NGHIỆP - TỔNG CỤC HẢI
QUAN CÔNG BỐ TỪNG THỜI GIAN):
1) Xe đạp và phục tùng xe đạp.
2) Quạt điện.
3) Ti vi, radio, radio catxet, dầu
"dex", dầu video nguyên chiếc và ở dạng SKD.
4) Linh kiện điện tử các loại
(tivi, radio, radio catxet, dầu "dex", đầu video dạng CKD).
5) Vải.
6) Nguyên, phụ liệu thuốc lá.
7) Bia, rượu.
8) Hàng thực phẩm chế biến và
tươi sống, hàng bách hoá, văn phòng phẩm và các hàng tiêu dùng khác.
Đối với hàng hạn chế nhập khẩu mỗi
lần mang theo hoặc gửi về nước giúp đỡ người thân chỉ được mang theo hoặc gửi về
mỗi mặt hàng trị giá không quá 100 USD, tổng giá trị tám mặt hàng này không quá
500 USD, và phải nộp thuế nhập khẩu phi mậu dịch.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày 21-5-1991 đến ngày 20-7-1991 nếu mang theo hoặc gửi về nước 8 mặt hàng
trên về đến cửa khẩu thì chủ hàng hoặc người nhận hàng được nộp thuế nhập khẩu
phi mậu dịch và nhận hàng về sử dụng. Kể từ ngày 21-7 -1991trở đi, nếu mang
theo hoặc gửi về nước bị coi là hàng nhập khẩu trái phép và bị xử lý theo các
quy định hiện hành.
D. NHỮNG MẶT
HÀNG NHÀ NƯỚC KHUYẾN KHÍCH NHẬP KHẨU :
1) Thiết bị, máy móc, vật tư phục
vụ sản xuất.
2) Vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
3) Những mặt hàng khuyến khích
nhập khẩu khác (không nằm trong danh mục hàng cấm nhập khẩu, hàng tạm ngừng nhập
khẩu và hàng hạn chế nhập khẩu bằng đường phi mậu dịch do Liên Bộ Bộ Thương
nghiệp - Tổng cục Hải quan công bố từng thời gian) thì được mang theo hoặc gửi
về nước không hạn chế số lần, số lượng và trị giá. Đối với những mặt hàng có
thuế nhập khẩu phi mậu dịch thì phải nộp thuế theo luật định.
III- THỦ TỤC
HẢI QUAN
1. Hàng hoá, ngoại tệ, vàng, bạc,
đá quý... của các đối tượng trên mang theo hoặc gửi về nước bằng đường biển, đường
hàng không, đường bưu điện quốc tế... khi tới cửa khẩu, người có hàng hoá phải
làm thủ tục hải quan. Hàng hoá, ngoại hối nhập khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan.
Thủ tục hải quan được tiến hành
như hiện nay.
Nhân viên hải quan phải có thái
độ văn minh, lịch sự và có trách nhiệm hướng dẫn chủ hàng hoặc người nhận hàng
làm đầy đủ thủ tục hải quan.
2. Hải quan cấp tỉnh chỉ đạo hải
quan cửa khẩu đến đúng 17 giờ ngày 20-7-1991 cùng với các tổ chức vận tải, các
tổ chức nhập khẩu tiến hành kiểm kê và lập biên bản xác nhận những mặt hàng hạn
chế nhập khâủ của các đối tượng 157 còn tồn động tại kho hàng hoặc trên phương
tiện vận tải đã làm thủ tục nhập cảnh nhưng chưa bốc lên kho hàng. Biên bản này
phải gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Giám quản) để báo cáo. Đối với số hàng tồn đọng
này phải tiến hành làm thủ tục hải quan để giải phóng cho hết trong thời hạn
không quá 3 tháng.
IV. XỬ LÝ VI
PHẠM:
Những hành vi vi phạm các quy định
của Quyết định số 157/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng và Thông tư này cũng như những hành vi lợi dụng các quy định trên để xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá trái phép thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Quyết định số 157/HĐBT ngày 16-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng
có hiệu lực thi hành bắt đầu từ ngày 20-5-1991.
Trong quá trình thực hiện Quyết
định trên và Thông tư này, Hải quan cấp tỉnh báo cáo kịp thời tình hình mới
phát sinh để Tổng cục Hải quan nghiên cứu và chỉ đạo trực tiếp.
DANH MỤC MẶT HÀNG CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 641/TN-TCHQ ngày 11-6-1991 của Bộ trưởng Bộ
Thương nghiệp và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )
I- MẶT HÀNG CẤM XUẤT KHẨU
1-Vũ khí, đạn dược, quân trang,
quân dụng, chất nổ.
2- Đồ cổ và các loại văn hoá phẩm
thuộc độc quyền sở hữu của Nhà nước
3-Các loại đồ gỗ và động vật quý
hiếm ( theo phụ lục số 1 và số 2 )
4- Thuốc phiện, ma tuý, dưới dạng
nguyên liệu và thành phẩm, hoá chất độc.
II-MẶT HÀNG CẤM NHẬP KHẨU
1- Vũ khí, đạn dược, quân trang,
quân dụng, chất nổ, pháo.
2- Các loại ma tuý, hoá chất độc.
3-Các loại văn hoá phẩm đồi trụy,
phản động.
4- Thốc lá điếu (trừ các đối tượng
được hưởng chế độ theo Nghị định số 131/HĐBT
ngày 27-8-1987)