BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 4 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ
03/2011/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH
QUY CHẾ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật các
tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại
ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các
ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg
ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định một số nội dung về hoạt động
bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (viết tắt là Ngân hàng Phát triển)
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo quy định tại
Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg
ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ (viết tắt là Quy chế bảo lãnh ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm Ngân hàng
Phát triển, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là doanh
nghiệp) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện bảo
lãnh vay vốn tín dụng theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2011/QĐ-TTg.
Điều 3. Điều kiện để doanh
nghiệp được bảo lãnh vay vốn
Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều
3 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.
2. Dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của
ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự
án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
3. Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng
mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định, nguồn vốn này
phải được phản ánh trên báo cáo tài chính tháng hoặc quý gần nhất với thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh và cam kết sử dụng vào dự án.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu
tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển (nợ xấu gồm các khoản nợ từ
nhóm 3 đến nhóm 5 theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Điều 4. Phạm vi bảo lãnh vay
vốn
1. Ngân hàng Phát triển bảo lãnh một phần hoặc
toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại nhưng tối đa không
vượt quá 85% tổng mức vốn đầu tư của dự án, không bao gồm vốn lưu động.
2. Bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển bao gồm
nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay:
a) Nghĩa vụ trả nợ gốc là khoản nợ gốc đến kỳ hạn
trả nợ theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh thuộc phạm
vi bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển mà doanh nghiệp không thanh toán hoặc
không thanh toán được hoặc thanh toán không đầy đủ theo nghĩa vụ nợ đã cam kết
và khoản nợ này đủ điều kiện để Ngân hàng Phát triển trả nợ thay;
b) Nghĩa vụ thanh toán nợ lãi của khoản vay là số
lãi phát sinh (không bao gồm lãi phát sinh trên lãi chậm trả) tương ứng với số
nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh đã ký kết
giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp vay vốn thuộc phạm vi bảo lãnh và được
Ngân hàng Phát triển chấp thuận trả nợ thay.
Điều 5. Phí bảo lãnh vay vốn
1. Phí thẩm định hồ sơ, phí bảo lãnh và sử dụng
phí bảo lãnh vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế
bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung được
quy định cụ thể như sau:
a) Phí thẩm định hồ sơ được thu một lần khi
doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn theo quy định cho Ngân hàng
Phát triển và không hoàn lại trong trường hợp không được chấp thuận bảo lãnh;
b) Phí bảo lãnh vay vốn được tính trên số tiền
vay (gốc và lãi) được bảo lãnh.
2. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm hạch
toán, quản lý và sử dụng số tiền phí bảo lãnh vay vốn thu được theo quy định.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị bảo
lãnh vay vốn
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Giấy đề nghị bảo lãnh vay vốn do doanh nghiệp
lập theo mẫu do Ngân hàng Phát triển quy định.
2. Văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng
thương mại.
3. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hồ sơ pháp lý chứng minh dự án đã hoàn thành đầy đủ các trình tự thủ tục đầu tư
theo quy định của pháp luật.
4. Các tài liệu liên quan:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập
theo quy định pháp luật;
b) Tài liệu liên quan chứng minh doanh nghiệp có
tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản
cố định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
c) Các tài liệu khác có liên quan chứng minh
doanh nghiệp có đủ điều kiện được bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
Ngân hàng Phát triển
Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển được
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế bảo lãnh ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định
cụ thể như sau:
Quyền của Ngân hàng Phát triển đối với ngân hàng
thương mại:
a) Yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt cho
vay, thu hồi nợ trước hạn và thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển nếu
có bằng chứng doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tín dụng hoặc vi
phạm pháp luật;
b) Có ý kiến với ngân hàng thương mại cung cấp
các tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh vay vốn, trong đó, bao gồm: Quy chế
cho vay, quy chế kiểm tra, giám sát vốn vay đối với khách hàng để phối hợp với
Ngân hàng Phát triển kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2011/QĐ-TTg;
c) Khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng
Phát triển có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp: Hồ sơ chứng minh việc
giải ngân vốn vay đúng mục đích (bản sao), các thông tin liên quan đến việc sử
dụng và kiểm soát sử dụng vốn vay, vốn chủ sở hữu và tài sản hình thành từ vốn
vay; biên bản kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận giữa các bên
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Quyền của Ngân hàng Phát triển đối với doanh
nghiệp:
a) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu gồm: Hợp
đồng tín dụng, các điều kiện cho vay mà ngân hàng thương mại ký kết với khách
hàng (bản sao) và các tài liệu liên quan theo quy định tại Điều
6 Thông tư này;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài sản bảo đảm
nếu giá trị tài sản bảo đảm sau khi định giá lại theo quy định của pháp luật thấp
hơn số dư nợ của khoản vay được bảo lãnh hoặc dư nợ vay bắt buộc;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận giữa các bên
và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển đối với
ngân hàng thương mại:
a) Thẩm định hồ sơ chứng minh việc giải ngân, kiểm
tra sử dụng vốn vay do ngân hàng thương mại cung cấp khi nhận được yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Ngân hàng Phát triển có văn bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp
thuận thực hiện trả nợ thay cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Phát triển có văn bản thông báo chấp thuận
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển thực hiện trả nợ thay cho
doanh nghiệp;
b) Có ý kiến bằng văn bản đối với việc điều chỉnh,
sửa đổi hợp đồng tín dụng; xem xét việc sửa đổi, điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh,
chứng thư bảo lãnh cho phù hợp khi Ngân hàng Phát triển chấp thuận việc điều chỉnh,
sửa đổi hợp đồng tín dụng;
c) Bàn giao tài sản bảo đảm và (hoặc) các giấy tờ
liên quan đến tài sản bảo đảm mà doanh nghiệp cầm cố hoặc thế chấp tại Ngân
hàng Phát triển cho ngân hàng thương mại trong trường hợp từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển;
d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển đối với
doanh nghiệp:
a) Thẩm định về hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn của
doanh nghiệp. Trường hợp không chấp thuận bảo lãnh, Ngân hàng Phát triển có ý
kiến bằng văn bản gửi doanh nghiệp. Trường hợp chấp thuận, Ngân hàng Phát triển
ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp và các bên liên quan (nếu có); phát hành
chứng thư bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng
thương mại và khách hàng;
b) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo
lãnh khi doanh nghiệp không trả hoặc không trả được hoặc trả không đầy đủ, đúng
hạn nợ vay đã cam kết với ngân hàng thương mại theo đúng quy định tại Thông tư
này;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
ngân hàng thương mại
Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại được
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế bảo lãnh ban hành
kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định
cụ thể như sau:
Quyền của ngân hàng thương mại:
a) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển cung cấp các quy
chế liên quan đến bảo lãnh tín dụng;
b) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa
vụ theo chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan;
c) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền
tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Ngân hàng Phát triển
từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Yêu cầu Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng
văn bản đối với việc sửa đổi hợp đồng tín dụng;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại:
a) Cung cấp các tài liệu cho Ngân hàng Phát triển
theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
b) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cho
vay tại quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển (bao gồm cả khâu
thẩm định hồ sơ vay vốn; quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát khoản vay; thu
hồi nợ; chấp hành chế độ chứng từ, hồ sơ giải ngân...);
c) Giải ngân vốn vay phù hợp với số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đầu tư vào dự án tại thời điểm giải ngân để đảm bảo tỷ lệ quy
định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
d) Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của hồ sơ giải ngân vốn vay theo đúng quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về kết quả và kết luận kiểm tra, kiểm soát;
đ) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của doanh nghiệp
để thu nợ. Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ do gặp khó khăn bất khả
kháng trong sản xuất kinh doanh, áp dụng các biện pháp như điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp hoặc các biện pháp khác phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành. Trường hợp áp dụng các biện pháp này, ngân hàng thương mại
phối hợp với Ngân hàng Phát triển để xử lý;
e) Có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của Ngân hàng Phát triển. Quá thời hạn này, ngân hàng thương mại không có
văn bản gửi Ngân hàng Phát triển thì được coi là chấp thuận việc từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển;
g) Trong trường hợp chấp thuận việc từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại có trách
nhiệm giao lại chứng thư bảo lãnh (bản gốc); đồng thời nhận lại tài sản bảo đảm
và (hoặc) các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm để Ngân hàng Phát triển
thanh lý hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp;
h) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể về nghĩa vụ của
doanh nghiệp như sau:
1. Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 15% tổng mức vốn
đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định.
2. Có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc số tiền Ngân
hàng Phát triển đã trả nợ thay; bổ sung tài sản thế chấp khi giá trị tài sản bảo
đảm thấp hơn số dư nợ của khoản vay được bảo lãnh hoặc dư nợ vay bắt buộc.
3. Có nghĩa vụ thông báo cho Ngân hàng Phát triển
khi điều chỉnh hợp đồng tín dụng.
4. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 10. Thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh
1. Ngân hàng Phát triển căn cứ nguyên nhân không
trả được nợ, hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay và các thông tin liên quan
của doanh nghiệp và các biện pháp thu hồi nợ đã áp dụng trên cơ sở các cam kết
tại hợp đồng tín dụng để xem xét trách nhiệm các bên trong việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.
2. Sau thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đến
hạn trả nợ mà doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn
đối với khoản vay đang được bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng tín dụng
điều chỉnh được Ngân hàng Phát triển chấp thuận trong chứng thư bảo lãnh điều
chỉnh (nếu có), ngân hàng thương mại không có văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh kèm theo hồ sơ yêu cầu theo quy định cho Ngân hàng Phát triển (trường
hợp không có sự thỏa thuận nào khác với bên bảo lãnh) thì Ngân hàng Phát triển
không tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Quy
chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg và hướng dẫn cụ
thể như sau:
a) Ngân hàng thương mại giải ngân một phần hoặc
toàn bộ vốn vay không đúng mục đích đầu tư vào dự án đã ghi trong hợp đồng tín
dụng;
b) Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tài sản hình
thành từ vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng và ngân
hàng thương mại chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay,
tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp;
c) Ngân hàng thương mại không thực hiện đúng các
nghĩa vụ nêu tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này (trừ trường hợp
nêu tại điểm g khoản 2 Điều 8 Thông tư này) để chứng minh
ngân hàng thương mại giải ngân vốn vay đúng mục đích và đã thực hiện việc kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh
nghiệp đúng quy định;
d) Ngân hàng thương mại không thực hiện chấm dứt
ngay việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn ngay khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm pháp luật;
đ) Khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc có bằng
chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo.
4. Ngân hàng Phát triển được từ chối thực hiện một
phần nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp sử dụng một phần vốn vay, một phần
tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng
và ngân hàng thương mại chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay đối với doanh nghiệp;
b) Ngân hàng Phát triển từ chối trả nợ thay đối
với số vốn vay tương ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu không tham gia thực hiện dự
án đầu tư theo cơ cấu vốn ban đầu của dự án.
Điều 11. Thời hạn, lãi suất
nhận nợ bắt buộc
1. Trường hợp Ngân hàng Phát triển trả nợ thay,
doanh nghiệp phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng Phát triển.
a) Ngân hàng Phát triển và doanh nghiệp ký hợp đồng
nhận nợ bắt buộc trong đó quy định cụ thể thời hạn, kỳ hạn trả nợ, lãi suất nhận
nợ bắt buộc và nội dung khác có liên quan phù hợp quy định của pháp luật;
b) Ngân hàng Phát triển căn cứ phương án sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp quyết định thời hạn trả nợ bắt
buộc;
c) Lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng 150% lãi suất
cho vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận
bảo lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn tại thời điểm nhận nợ bắt buộc.
2. Khi đến thời hạn trả nợ vay bắt buộc, trường
hợp doanh nghiệp không trả nợ hoặc không trả được nợ hoặc trả chưa hết nợ vay bắt
buộc thì được thực hiện như sau:
a) Ngân hàng Phát triển căn cứ vào nguyên nhân
doanh nghiệp khó khăn tài chính tạm thời để quyết định theo thẩm quyền xử lý rủi
ro hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc cơ cấu lại nợ, xử lý tài sản bảo
đảm, xử lý rủi ro bảo lãnh;
b) Một dự án đầu tư chỉ được gia hạn thời gian
trả nợ bắt buộc một (01) lần. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá thời
gian trả nợ bắt buộc quy định trong hợp đồng nhận nợ bắt buộc;
c) Lãi suất gia hạn nợ bằng 150% lãi suất cho
vay trong hạn áp dụng đối với tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại nhận bảo
lãnh đối với khoản cho vay cùng kỳ hạn áp dụng tại thời điểm gia hạn nợ.
3. Trường hợp đến hết thời gian gia hạn nợ vay bắt
buộc, doanh nghiệp không trả được nợ, Ngân hàng Phát triển được áp dụng các biện
pháp xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế bảo
lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.
Điều 12. Quỹ dự phòng rủi
ro bảo lãnh
1. Ngân hàng Phát triển được lập Quỹ dự phòng rủi
ro bảo lãnh và nguồn để trích lập Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2011/QĐ-TTg.
2. Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh được sử dụng để
hạch toán ngoại bảng đối với dư nợ gốc của các khoản nợ gặp rủi ro; bù đắp phần
chênh lệch giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách (nợ gốc) của khoản nợ theo quy định
xử lý rủi ro vốn vay tại Ngân hàng Phát triển. Số tiền thu hồi được từ các khoản
bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản
bảo đảm, được bổ sung Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.
3. Ngân hàng Phát triển quản lý, sử dụng và hạch
toán kế toán Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định.
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh không
đủ bù đắp rủi ro bảo lãnh thì Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính và các
đơn vị có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Cuối năm số dư của Quỹ dự phòng rủi ro bảo
lãnh được kết chuyển sang năm sau.
Điều 13. Thông tin báo cáo
1. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp theo định kỳ quý, năm và đột
xuất; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm, nghĩa vụ
cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chứng thư bảo lãnh đã được phát hành
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các
thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh. Việc
sửa đổi chứng thư bảo lãnh nói trên kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi phù hợp với các quy định của Quyết định
số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011, hướng dẫn
tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Đối với các khoản nhận nợ bắt buộc phát sinh
từ những khoản bảo lãnh theo quy định của Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 và Quyết định số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/4/2009, trường hợp hợp đồng
nhận nợ bắt buộc ký giữa Ngân hàng Phát triển và doanh nghiệp tuân thủ điều kiện
quy định tại Điều 11 Thông tư này, doanh nghiệp có khó khăn
tài chính tạm thời chưa trả được nợ thì Ngân hàng Phát triển căn cứ vào tình
hình tài chính, phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ của doanh
nghiệp quyết định việc gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất nhận nợ bắt buộc theo
quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các khoản nhận nợ bắt buộc phát sinh
từ những khoản bảo lãnh theo quy định của Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011, bao gồm cả khoản
nhận nợ bắt buộc phát sinh trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành được áp
dụng gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất nhận nợ bắt buộc theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
6 tháng 6 năm 2014.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân
hàng Phát triển, Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế bảo lãnh
ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và các đơn
vị có liên quan để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN;
- Các Bộ, ngành: Bộ TP, Bộ KH&ĐT, Bộ Nội vụ, Bộ Công thương, NHNN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính các tỉnh, TP thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ và Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- VPCP; Hiệp hội DNNVV Việt nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCNH (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|