Thông tư 46-TC/CĐKT năm 1991 hướng dẫn chế độ hạch toán kế toán tiền hàng viện trợ quốc tế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 46-TC/CĐKT
Ngày ban hành 15/08/1991
Ngày có hiệu lực 01/01/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 46-TC/CĐKT

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 46-TC/CĐKT NGÀY 15-8-1991 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN, HÀNG VIỆN TRỢ QUỐC TẾ.

Thực hiện chức năng quản lý tài chính Nhà nước đối với các nguồn tiền, hàng viện trợ quốc tế từ khâu lập kế hoạch, thanh toán, quyết toán đến tổng hợp báo cáo được quy định trong Quyết định số 142-HĐBT ngày 10-5-1990 của Hội đồng Bộ Trưởng, tiếp theo Thông tư quy định chế độ quản lý Tài chính Nhà nước đối với các nguồn tiền, hàng viện trợ quốc tế (số 45-TC/VT ngày 15-8-1991), Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hạch toán, kế toán tiền, hàng viện trợ như sau:

I. ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.

Khi nhận tiền, hàng viện trợ, đơn vị cần phân biệt số tiền, hàng đó thuộc nguồn kinh phí nào, nguồn được cấp cho từng dự án là kinh phí hoạt động thường xuyên, hay kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng cơ bản... để theo dõi và sử dụng tài khoản cho thích hợp.

1. Viện trợ là hàng hoá, vật tư, thiết bị.

- Khi nhận được hàng viện trợ, kế toán ghi sổ theo dõi nhận thực tế.

- Nếu xác định được ngay hàng viện trợ thuộc nguồn nào, kế toán ghi sổ.

Nợ TK 21 Nguyên vật liệu (217 - Chi tiết hàng viện trợ).

- Có TK 82 - Nguồn vốn đầu tư XDCB (821).

(Nếu thuộc nguồn kinh phí cho XDCB) hoặc có TK 84.

- Nguồn kinh phí (841 - Ngân sách cấp) - (Nếu thuộc kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc cấp cho các dự án).

+ Nếu chưa xác định được nguồn, kế toán ghi:

- Nợ TK 21 - Nguyên vật liệu (217 - chi tiết hàng viện trợ).

- Có TK 60 - Thanh toán với người bán (chi tiết Ngân sách).

+ Khi có xác nhận số liệu ghi thu ghi chi qua NS, tuỳ theo từng nguồn,

ghi nợ TK 60 - Thanh toán tiền với người bán (chi tiết NS).

- Có TK 82 - Nguồn vốn đầu tư XDCB (821) hoặc ghi Có TK 84 - Nguồn KP (841).

- Khi sử dụng hàng viện trợ:

+ Nếu là TSCĐ đưa vào sử dụng không qua lắp đặt, chạy thử, kế toán ghi: Nợ TK - 38 - Chi Hành chính sự nghiệp (382). Có TK 21 - Nguyên vật liệu (217).

- Đồng thời ghi tăng TSCĐ:

Nợ TK 10 - Tài sản cố định, có TK 80 - Nguồn vốn cố định.

+ Nếu hàng viện trợ là TSCĐ phải qua quá trình lắp đặt, chạy thử hoặc hàng viện trợ sử dụng cho đầu tư XDCB, kế toán phản ảnh qua TK 35 "Chi phí đầu tư XDCB" theo chế độ kế toán hiện hành.

+ Nếu hàng viện trợ thuộc loại vật liệu, công cụ lao động nhỏ, kế toán ghi vào các tiểu khoản thích hợp.

Nợ 216 - Công cụ lao động nhỏ.

212 - Vật liệu văn phòng.

Có 217 - Chi tiết hàng viện trợ.

- Trường hợp phân phối hàng viện trợ cho đơn vị phụ thuộc hoặc coi như phụ thuộc (các đơn vị cũng thực hiện một số dự án) kế toán theo dõi tình hình cấp và quyết toán qua TK 63 "thanh toán nội bộ" (631) như chế độ hiện hành (phần hướng dẫn hạch toán ở TK 63) các đơn vị phụ thuộc nhận và sử dụng hạch toán như đã hướng dẫn ở trên.

[...]