BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 45/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 3 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ TÀI NGUYÊN, THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THỦY ĐIỆN
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Nghị định số 85/2007NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03/6/2008, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) ngày
16/04/1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài
nguyên; Nghị định 05/2009/NĐ-CP ngày 19/1/2009
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài
nguyên và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế
tài nguyên.
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với các cơ sở sản xuất thủy điện bao gồm các công ty thuộc và
không thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam (sau đây gọi tắt là EVN) có sản xuất
thủy điện.
Điều 2. Về
thuế giá trị gia tăng
1. Xác định số thuế
GTGT phải nộp
1.1. Các cơ sở sản
xuất thủy điện xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ quy
định tại Luật thuế giá trị gia tăng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
1.2. Đối với công ty
thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN thực hiện xác định số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất điện như sau:
Số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất điện
|
=
|
Số thuế
GTGT đầu ra
|
-
|
Số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Số thuế GTGT đầu ra
được xác định bằng công thức sau:
Số thuế
GTGT đầu ra
|
=
|
Sản
lượng điện
|
x
|
Giá tính
thuế
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT (10%)
|
Trong đó:
- Sản lượng điện là sản
lượng điện giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận giữa công ty thủy
điện và công ty truyền tải điện hoặc công ty mua bán điện.
- Giá tính thuế: được
tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa
xác định được thì tính theo giá tạm tính do EVN thông báo nhưng không thấp hơn
giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào
kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức.
Việc xác định giá bán
điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
Ví dụ: Giá bán điện thương
phẩm bình quân năm 2008 là 866 đ/kwh chưa có thuế GTGT thì giá tính thuế của
năm 2009 (theo hướng dẫn nêu trên) là 519,6đ (= 866đ x 60%).
Số thuế GTGT đầu vào
của hoạt động sản xuất điện được khấu trừ căn cứ hóa đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ
mua vào của Công ty thủy điện.
2. Kê khai, nộp thuế
2.1. Cơ sở sản xuất
thủy điện nêu tại điểm 1.1 Khoản 1 Điều này thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa
phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi có nhà
máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất
chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có
tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung
trên địa bàn hai tỉnh thì số thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp sẽ được
phân chia theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
Cơ sở sản xuất thủy
điện nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai
thuế và sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có chung nhà
máy thủy điện để theo dõi.
2.2. Đối với công ty
thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa
phương nơi đóng trụ sở theo mẫu Tờ khai thuế GTGT dùng
cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc EVN ban hành kèm theo Thông tư này đồng
thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có chung nhà máy
thủy điện (nếu có) và nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi có nhà máy thủy
điện. Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và
những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn hai tỉnh
thì số thuế GTGT do công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN nộp được phân
chia theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
Số thuế GTGT đã nộp
của các Công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN (căn cứ theo chứng từ nộp
tiền) được xác định là số thuế GTGT đầu vào của EVN và EVN được kê khai khấu
trừ theo quy định.
2.3. Thủ tục luân
chuyển chứng từ
Cơ sở sản xuất thủy
điện thực hiện nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp
cơ sở sản xuất thủy điện là công ty có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có
tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm
chung trên địa bàn các tỉnh thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp thuế GTGT tại kho
bạc nhà nước nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở Công ty) đồng thời
nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi được hưởng số thu về thuế GTGT. Các
chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng kho bạc nhà nước, trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ tài khoản thu ngân sách nhà nước các địa phương nơi có nhà máy
thủy điện hoặc nơi được hưởng.
2.4. Việc kê khai nộp
thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
2.4.1. Công ty thủy
điện Hòa Bình (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN) có trụ sở Công ty và Nhà máy
thủy điện Hòa Bình cùng nằm trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thì Công ty thủy điện
Hòa Bình thực hiện khai, nộp toàn bộ thuế GTGT tại tỉnh Hòa Bình.
2.4.2. Công ty thủy
điện Trị An (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN) có trụ sở Công ty và Nhà máy thủy
điện Trị An cùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì Công ty thủy điện Trị An thực
hiện kê khai, nộp toàn bộ thuế GTGT tại tỉnh Đồng Nai.
2.4.3. Công ty thủy
điện Yaly (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN), có trụ sở Công ty tại tỉnh Gia Lai nhưng
có 3 Nhà máy thủy điện: Nhà máy thủy điện Yaly, Nhà máy thủy điện Sêsan 3; Nhà máy
thủy điện Pleikrông.
Công ty thủy điện
Yaly thực hiện kê khai thuế GTGT tại tỉnh Gia Lai, số thuế GTGT được phân chia
như sau:
+ Số thuế GTGT của
Nhà máy thủy điện Yaly, Nhà máy thủy điện Sêsan 3 do Công ty thủy điện Yaly nộp
cho hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
+ Toàn bộ số thuế
GTGT của Nhà máy thủy điện Pleikrông được Công ty thủy điện Yaly nộp cho tỉnh
Kon Tum.
2.4.4. Công ty thủy
điện Đại Ninh (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN) có trụ sở công ty tại tỉnh Lâm
Đồng, có Nhà máy thủy điện Đại Ninh nằm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, đập thủy
điện nằm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thì Công ty thủy điện Đại Ninh thực hiện
khai thuế GTGT tại tỉnh Lâm Đồng, số thuế GTGT của Nhà máy thủy điện Đại Ninh được
nộp cho hai tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
2.4.5. Công ty cổ phần
đầu tư phát triển điện Sêsan 3A, đơn vị không thuộc EVN có trụ sở công ty tại
tỉnh Gia Lai, có Nhà máy thủy điện Sêsan 3A nằm trên hai địa bàn tỉnh Gia Lai
và Kon Tum thì Công ty cổ phần thủy điện Sêsan 3A thực hiện kê khai thuế GTGT
tại tỉnh Gia Lai và số thuế GTGT của Nhà máy thủy điện SêSan 3A được Công ty cổ
phần đầu tư phát triển điện Sêsan 3A nộp cho hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum theo
tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
Điều 3. Về
thuế tài nguyên
1. Cơ sở sản xuất
thủy điện thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng
để sản xuất thủy điện căn cứ sản lượng điện xuất tuyến trong kỳ kê khai, giá
tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Số thuế tài nguyên
phải nộp trong kỳ nộp thuế được xác định như sau:
Thuế tài
nguyên phải nộp trong kỳ
|
=
|
Sản
lượng điện xuất tuyến trong kỳ kê khai
|
x
|
Giá tính
thuế tài nguyên
|
x
|
Thuế
suất
|
Trong đó:
- Sản lượng điện xuất
tuyến trong kỳ kê khai là sản lượng điện giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có
xác nhận giữa Công ty thủy điện và Công ty truyền tải điện hoặc Công ty mua bán
điện.
- Giá tính thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương
phẩm bình quân.
Giá bán điện thương
phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ
Tài chính công bố trong tháng 01 hàng năm.
- Thuế suất thuế tài
nguyên nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện là 2% theo quy định tại Nghị
định số 05/2009/NĐ-CP ngày 19/01/2009 của
Chính phủ.
2. Kê khai, nộp thuế
2.1. Cơ sở sản xuất
thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê
khai nộp thuế theo mẫu Tờ khai thuế tài nguyên dùng cho
các cơ sở sản xuất thủy điện ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp thuế tài
nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau
thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế
địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ
khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế
tài nguyên.
2.2. Thủ tục luân
chuyển chứng từ nộp thuế tài nguyên giữa Kho bạc và cơ quan thuế được thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm 2.3 Điều 2 Thông tư này.
3. Việc kê khai, nộp
thuế tài nguyên đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
3.1. Công ty Thuỷ
điện Hoà Bình (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN): Số thuế tài nguyên do Công ty
thủy điện Hòa Bình nộp được phân chia cho 02 tỉnh Hoà Bình và Sơn La theo tỷ lệ
50% cho mỗi tỉnh.
3.2. Công ty thủy
điện Trị An (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN): thực hiện khai, nộp thuế tài
nguyên tại tỉnh Đồng Nai.
3.3. Công ty thủy
điện Yaly (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN) thực hiện nộp thuế tài nguyên cho
các nhà máy thủy điện như sau:
- Số thuế tài nguyên của
Nhà máy thủy điện Yaly được nộp cho tỉnh Kon Tum theo tỷ lệ 70% và tỉnh Gia Lai
theo tỷ lệ 30%.
- Số thuế tài nguyên
của Nhà máy thủy điện Sêsan 3 được nộp cho hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum theo tỷ
lệ 50% mỗi tỉnh;
- Toàn bộ số thuế tài
nguyên của Nhà máy thủy điện Pleikrông nộp cho tỉnh Kon Tum.
3.4. Công ty thủy
điện Đại Ninh (đơn vị hạch toán phụ thuộc EVN): thực hiện nộp thuế tài nguyên
của Nhà máy thủy điện Đại Ninh tại tỉnh Lâm Đồng.
3.5. Công ty cổ phần đầu
tư phát triển điện Sêsan 3A, đơn vị không thuộc EVN có trụ sở công ty tại tỉnh
Gia Lai: Số thuế tài nguyên do Công ty cổ phần thủy điện Sêsan 3A nộp cho hai
tỉnh Gia Lai và Kon Tum theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
3.6. Công ty Thuỷ
điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi có trụ sở Công ty đóng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, có 02 Nhà máy thủy điện:
- Nhà máy thủy điện
Hàm Thuận - Đa Mi: Số thuế tài nguyên do Công ty thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận
- Đa Mi được nộp cho 02 tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.
- Nhà máy thủy điện
Đa Nhim: Công ty thuỷ điện điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi khai và nộp 100% số
thuế tài nguyên cho tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Về
thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc xác
định
Công ty thuỷ điện
hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính. Công
ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc Công ty mẹ ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam (bao gồm các công ty
thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc) có trụ sở tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính của Văn phòng
EVN thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và
nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc.
2. Xác định số thuế
và thủ tục kê khai, nộp thuế
2.1. Số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có các đơn vị
thuỷ điện hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch
toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Công ty thuỷ điện hạch
toán độc lập, Công ty mẹ ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam tự xác định tỷ lệ chi phí
của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc căn cứ
theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được
sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi. Trường hợp các đơn vị đang hoạt động có
thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ thuộc ở
các địa phương thì phải tự xác định lại tỷ lệ chi phí đối với trường hợp thay
đổi này và sử dụng cho các kỳ kê khai thuế tiếp theo.
2.2. Công ty thuỷ
điện hạch toán độc lập, Công ty mẹ ở Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở
chính và tại đơn vị hạch toán phụ thuộc theo mẫu biểu thuế
TNDN tính nộp của doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc. Căn
cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp theo quý, tỷ lệ chi phí của các
đơn vị hạch toán phụ thuộc, Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập, Công ty mẹ ở
Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng
quý tại trụ sở chính và tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
3. Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Công ty thuỷ điện
hạch toán độc lập, Công ty mẹ ở Tập đoàn điện lực Việt Nam nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp
với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế đồng thời nộp thay số
thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất thuỷ điện phụ thuộc tại các địa phương. Các
chứng từ nộp thuế được lập riêng cho từng kho bạc nhà nước, trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ tài khoản thu ngân sách nhà nước các địa phương nơi có nhà máy
thủy điện hoặc nơi được hưởng.
4. Quyết toán thuế
Công ty thuỷ điện
hạch toán độc lập, Công ty mẹ Tập đoàn điện lực Việt Nam khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có
các đơn vị phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (thừa hoặc
thiếu) được quyết toán và nộp hoặc hoàn tại nơi có trụ sở chính.
Trường hợp khi kiểm
tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch (thừa hoặc
thiếu) thì số thuế thu nhập doanh nghiệp (thừa hoặc thiếu) phải nộp tại nơi có
trụ sở chính, không phải phân bổ lại cho các nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho việc khai thuế GTGT, TNDN,
thuế tài nguyên như sau:
- Đối với thuế GTGT,
thuế tài nguyên: áp dụng từ kỳ khai thuế tháng 1 năm 2009. Trường hợp các cơ sở
sản xuất thủy điện đã khai thuế GTGT, thuế tài nguyên của kỳ khai thuế tháng 1/2009
khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê
khai điều chỉnh lại theo hướng dẫn tại Thông tư này và không bị phạt kê khai
chậm nộp.
- Đối với thuế TNDN:
áp dụng từ kỳ khai thuế TNDN quý I/năm 2009 trở đi.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, tổ chức phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Sông Đà;
- Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).Hà
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|