BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 6 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45/2005/TT-BTC NGÀY 06 THÁNG 06 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2003/NĐ-CP NGÀY 01/07/2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ
151/2004/NĐ-CP NGÀY 05/08/2004, NGHỊ ĐỊNH SỐ 213/2004/NĐ-CP NGÀY 24/12/2004,
NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/2005/NĐ-CP NGÀY 03/02/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC
HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU
ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN
Thực hiện Nghị định thư về việc
tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương
trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày
15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số
151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004,
Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ về ban hành Danh mục
hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Hàng hoá nhập khẩu để được áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (sau đây gọi tắt là mức
thuế suất CEPT), quy định tại Điều 1 của Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị định số
213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của
Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.1. Nằm trong Danh mục hàng hoá
và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA ban hành kèm theo
Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày
05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số
13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ.
1.2. Được nhập khẩu từ các nước
thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-líp-pin;
- Cộng hoà Sing-ga-po; và
- Vương quốc Thái lan;
1.3. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ
ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (viết
tắt là C/O mẫu D), quy định tại phần III của Thông tư này.
1.4. Vận chuyển thẳng từ nước xuất
khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam được qui định tại Quyết định số
1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Hàng hoá của doanh nghiệp chế
xuất được thành lập tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp chế xuất) bán vào
thị trường nội địa hoặc gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa khi
nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất CEPT phải thoả mãn các điều kiện 1.1 và
1.3 nêu trong phần I của Thông tư này.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU
ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu
áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất CEPT theo quy định
tại phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, tương ứng với cột
thuế suất CEPT của năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của
Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA, ban hành kèm theo Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị
định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày
03/02/2005 của Chính phủ.
2. Những hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa và thuế suất ban hành kèm theo các Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị định số
213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của
Chính phủ chỉ quy định lộ trình thực hiện thuế suất CEPT đến năm 2006 thì mức
thuế suất CEPT áp dụng cho các năm tiếp theo là mức thuế suất CEPT của năm 2006
quy định tại các Nghị định nói trên, trừ khi có quy định khác của Chính phủ.
3. Trường hợp mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi hiện hành được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất CEPT thì mức
thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN.
Khi mức thuế suất MFN quy định tại
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này được điều chỉnh cao hơn mức thuế suất
CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất CEPT.
4. Trường hợp hàng hoá do doanh
nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện, điện tử vừa đủ điều
kiện để áp dụng mức thuế suất CEPT, vừa đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội
địa hoá hoặc theo thuế suất CEPT, cụ thể như sau:
Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng mức
thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết hoặc cụm chi tiết
không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế suất theo tỷ lệ nội
địa hoá cho toàn bộ danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết nhập khẩu mặc dù
trong danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT.
Trường hợp doanh nghiệp chọn áp
dụng mức thuế suất CEPT thì những chi tiết hoặc cụm chi tiết không đồng bộ có đủ
điều kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT thì được áp dụng theo mức thuế suất
CEPT; những chi tiết và cụm chi tiết còn lại áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) hoặc thông thường.
5. Các bộ phận, phụ tùng của bộ
linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ nhiều nguồn (nước xuất xứ) và nhiều chuyến
hàng khác nhau được áp dụng mức thuế suất CEPT theo mức thuế suất quy định cho
bộ linh kiện ô tô dạng CKD với điều kiện xuất trình một hoặc nhiều hoá đơn
thương mại riêng biệt cho các bộ phận, phụ tùng đề nghị áp dụng mức thuế suất
CEPT, ngoài các điều kiện nêu tại phần I của Thông tư này.
Các bộ phận, phụ tùng của bộ
linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ nhiều nguồn, nhiều chuyến còn lại không đủ
điều kiện áp dụng theo quy định tại phần I của Thông tư này được áp dụng mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) hoặc thuế suất thông thường của
bộ linh kiện ô tô dạng CKD.
Việc áp dụng thuế suất CEPT được
thực hiện khi làm thủ tục nhập khẩu từng lô hàng cụ thể. Thủ tục quyết toán thuế
nhập khẩu với cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Thuế suất CEPT áp dụng cho
hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội
địa là mức thuế suất CEPT của mặt hàng gia công nhập khẩu theo quy định tại
danh mục hàng hoá và thuế suất CEPT ban hành kèm theo các Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị
định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày
03/02/2005 của Chính phủ.
7. Trường hợp có thay đổi đối với
những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp
định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được áp dụng mức thuế suất CEPT của Việt
Nam quy định tại phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp
cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
(C/O) VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc để hàng hoá được
công nhận là có xuất xứ ASEAN được quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số
1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải
có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ
quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:
- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ
Công nghiệp và tài nguyên;
- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là
Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là
Bộ Thương mại và công nghiệp;
- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại
thương và công nghiệp;
- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ
Thương mại;
- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ
Tài chính;
- Tại Cộng hòa Sing-ga-po là Cơ
quan Hải quan; và
- Tại Vương quốc Thái lan là Bộ
Thương mại.
3. C/O mẫu D cho hàng hoá của
doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc do doanh nghiệp chế xuất
gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa phải có chữ ký và con dấu
phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Phòng quản lý xuất nhập khẩu
khu vực hoặc các Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất được Bộ Thương mại
uỷ quyền cấp.
4. Riêng đối với C/O mẫu D cho
hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số
213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Chính phủ (trừ hàng hoá do doanh nghiệp chế
xuất gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa), thuộc các tờ khai hải
quan hàng nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01/01/2004 đến khi
Thông tư này có hiệu lực, được gia hạn giá trị hiệu lực nhưng không quá hai
(02) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thời hạn xuất trình C/O mẫu D
cho cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
5. Trong trường hợp có sự nghi
ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại C/O mẫu
D: Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế
suất CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc
thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp
thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ ASEAN trong thời
hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm
tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định
nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài liệu chứng minh
đúng là hàng có xuất xứ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ
tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm
thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế
tính theo mức thuế suất CEPT.
Qui trình và thủ tục yêu cầu kiểm
tra lại được thực hiện theo quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số
1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hoá nằm trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 213/2004/NĐ-CP
ngày 24/12/2004 của Chính phủ, thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã
đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến khi Thông tư
này có hiệu lực, được nộp bổ sung C/O mẫu D và các chứng từ liên quan khác theo
quy định của pháp luật hiện hành để làm căn cứ tính lại số thuế nhập khẩu phải
nộp. Doanh nghiệp được hoàn lại phần thuế chênh lệch giữa số thuế nhập khẩu đã
nộp và số thuế nhập khẩu tính theo mức thuế suất CEPT, nếu đáp ứng các điều kiện
nêu trong phần I của Thông tư này. Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thuế nhập
khẩu theo thông báo của cơ quan Hải quan, có phát sinh tiền phạt chậm nộp thuế thì
được tính lại số thuế nhập khẩu, tiền phạt chậm nộp theo mức thuế suất CEPT quy
định ở trên.
Doanh nghiệp nộp bổ sung C/O mẫu
D và các chứng từ liên quan khác nêu trên để hoàn thành thủ tục tính lại số thuế
nhập khẩu phải nộp không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2005.
2. Các quy định về căn cứ tính
thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu
thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế cho Thông tư số
64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003, Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003, Công
văn số 736/TC-HTQT ngày 19/01/2004, Công văn số 3932/TC-HTQT ngày 15/04/2004 và
Công văn số 5127/TC-HTQT ngày 14/05/2004 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ
sung cho phù hợp.