Thông tư 4-TN/PC năm 1991 hướng dẫn Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các Tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương nghiệp ban hành

Số hiệu 4-TN/PC
Ngày ban hành 06/05/1991
Ngày có hiệu lực 06/05/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương nghiệp
Người ký Tạ Cả
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

BỘ THƯƠNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4-TN/PC

Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 1991

 

THÔNG TƯ

 CỦA BỘ THƯƠNG NGHIỆP SỐ 4-TN/PC NGÀY 06/05/1991 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƯỜNG TRÚ CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 382-HĐBT ngày 5-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện thường trú các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sau khi đã trao đổi ý kiến với các ngành, các địa phương có liên quan và được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thông qua (công văn số 1060-KTĐN ngày 9-4-1991), Bộ Thương nghiệp hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong quy chế để thi hành thống nhất như sau:

1. Đối tượng được xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

Tất cả các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Bên nước ngoài) có quan hệ với các tổ chức kinh tế, thương mại Việt Nam về các lĩnh vực:

- Kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá;

- Đầu tư;

- Ngân hàng, tài chính;

- Giao thông vận tải và bưu điện;

- Hợp tác khoa học kỹ thuật;

- Du lịch và dịch vụ nhằm thực hiện các mục đích kinh tế thuộc phạm vi hoạt động và đủ điều kiện quy định tại Quy chế, đều có thể đề nghị cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện thường trú tại Việt Nam.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

a/ Đối với bên nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hoá:

- Đã có quan hệ thương mại với các tổ chức kinh tế Việt Nam được quyền trực tiếp xuất, nhập khẩu trong thời gian không dưới hai năm;

- Nhập khẩu hàng của Việt Nam không dưới 2 triệu đôla/năm, trong đó đặc biệt ưu tiên cấp giấy phép đối với bên nước ngoài nhập khẩu các loại hàng mà Việt Nam khuyến khích xuất khẩu.

- Trong một số trường hợp đặc biệt, tuy chưa đủ 2 điều kiện trên, nhưng nếu bên nước ngoài có các căn cứ xác đáng bảo đảm khả năng cũng như triển vọng trong quan hệ mua bán hàng hoá lâu dài với Việt Nam thì cũng được xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện.

b/ Đối với bên nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực đầu tư:

- Có yêu cầu xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam mà phần vốn pháp định Bên nước ngoài góp vào không dưới 2 triệu đôla, trong đó, ưu tiên xét cấp giấy phép đối với Bên nước ngoài muốn đặt Văn phòng đại diện để xúc tiến xây dựng các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư và hoặc có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và được cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vự dự kiến đầu tư ở Việt Nam (Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực truộc Trung ương) xác nhận và thời hạn hoạt động của Văn phòng đại diện được quy định không quá 1 năm, kể từ ngày đăng ký hợp lệ theo điểm 6 của Thông tư này.

- Có giấy phép của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư và đã triển khai thực hiện dự án với số vốn pháp định của Bên nước ngoài góp vào không dưới 5 (năm) triệu đôla.

c/ Đối với Bên nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính:

- Có yêu cầu xúc tiến các dự án hợp tác về lĩnh vự ngân hàng hoặc tài chính và được Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ tài chính Việt Nam xác nhận hoặc;

- Có tổ chức tín dụng (kể cả chi nhánh ngân hàng) đã được Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Tài chính Việt Nam cho phép thành lập theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hoặc;

- Có yêu cầu thực hiện các hợp đồng hợp tác, liên doanh về lĩnh vực ngân hàng, tài chính đã ký với các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính và được Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận.

d) Đối với Bên nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải, bưu điện và hợp tác khoa học kỹ thuật:

- Có yêu cầu xúc tiến các dự án hợp tác về lĩnh vực giao thông vận tải, bưu điện hoặc khoa học kỹ thuật được Bộ quản lý Nhà nước về từng lĩnh vực chuyên ngành xác nhận hoặc;

- Có yêu cầu thực hiện các hợp đồng đã ký với các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam về từng lĩnh vực chuyên ngành và được Bộ quản lý Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành đó chấp thuận.

e/ Đối với Bên ngoài hoạt động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ:

- Có yêu cầu xúc tiến các dự án hợp tác phát triển du lịch và dịch vụ, trừ dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ mua gom hàng xuất khẩu và dịch vụ bán hàng nhập khẩu tại Việt Nam, và được Bộ quản lý Nhà nước về từng lĩnh vực chuyên ngành xác nhận, hoặc;

[...]