Thông tư 36/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 36/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 02/03/2012
Ngày có hiệu lực 01/01/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC MẶT HÀNG ĐƯỢC ÁP DỤNG ƯU ĐÃI THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU VIỆT - LÀO

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Bản Thoả thuận ngày 01/12/2011 giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào về các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt – Lào (Bản Thoả thuận Việt – Lào 2012); và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 8634/VPCP-QHQT ngày 05/11/2011 của Văn phòng Chính phủ;

Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào như sau:

Điều 1. Danh mục hàng hoá nhập khẩu được giảm thuế và Danh mục hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá nhập khẩu được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012 – 2014 (Biểu thuế suất ATIGA) ban hành kèm theo Thông tư số 161/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Phụ lục I). Trường hợp hàng hoá qui định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này không thuộc Biểu thuế suất ATIGA thì áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (Biểu thuế suất MFN) ban hành kèm theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp mức thuế qui định tại Biểu thuế suất ATIGA cao hơn mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN thì áp dụng giảm 50% theo mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá nhập khẩu không được giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi theo Bản Thoả thuận Việt – Lào 2012 (Phụ lục II).

Điều 2. Hàng hoá được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%

Hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào (CHDCND Lào) không thuộc 02 Danh mục nêu tại Điều 1 Thông tư này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% (không phần trăm).

Điều 3. Điều kiện để hàng hoá nhập khẩu được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%

1. Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng giảm 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định tại khoản 1 Điều 1 và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0% qui định tại Điều 2 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Nhập khẩu theo các tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan kể từ ngày 01/01/2012.

b) Hàng hoá được nhập khẩu và vận chuyển thẳng từ nước CHDCND Lào vào Việt Nam và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của nước CHDCND Lào cấp theo qui định.

c) Được thông quan qua các cặp cửa khẩu nêu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế tính theo mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định tại Thông tư này sẽ được hoàn trả.

Điều 4. Hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan

1. Hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan theo Bản Thoả thuận Việt – Lào 2012 gồm: thóc và gạo các loại; lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá, được qui định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá áp dụng hạn ngạch thuế quan:

a) Hàng hoá nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch nêu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này và Điều 2 Thông tư số 44/2011/TT-BCT ngày 26/12/2011 của Bộ Công Thương về việc nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2012 với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hoá có xuất xứ từ Cộng hoà DCND Lào thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%.

b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 qui định tại Phụ lục IV và đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì phần vượt sẽ áp dụng mức thuế suất giảm 50% như qui định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này đối với các mặt hàng thuộc Phụ lục I.

c) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 qui định tại Phụ lục IV và không đáp ứng các điều kiện qui định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì phần vượt sẽ áp dụng mức thuế qui định tại Biểu thuế suất ATIGA hoặc mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN.

d) Riêng đối với mặt hàng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá thực hiện như sau:

- Trường hợp lượng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá nhập khẩu vượt số lượng hạn ngạch nhập khẩu năm 2012 quy định tại Phụ lục IV nhưng vẫn nằm trong tổng lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 và đảm bảo các điều kiện qui định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan thì phần vượt áp dụng mức thuế qui định tại Biểu thuế suất MFN.

- Trường hợp lượng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá vượt số lượng nhập khẩu quy định tại Phụ lục IV và vượt tổng lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2012 hoặc không đảm bảo các điều kiện quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về hạn ngạch thuế quan thì phần vượt áp dụng mức thuế suất ngoài hạn ngạch đối với lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá qui định tại Thông tư số 188/2009/TT-BTC ngày 29/9/2009 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan và các văn bản có liên quan về thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế quan của Bộ Tài chính.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

[...]