BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN MẶT QUA HỆ
THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước
trực thuộc Bộ Tài chính;
Để tăng cường quản lý quỹ ngân sách nhà nước và thực hiện chính sách quản lý tiền
tệ của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tiền mặt qua Kho bạc
Nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các khoản thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc
Nhà nước đều phải được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm quản lý thu, chi ngân
sách có hiệu quả; đồng thời, từng bước giảm dần tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt
qua hệ thống Kho bạc Nhà nước để giảm chi phí về nghiệp vụ ngân quỹ.
2. Tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước, các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là đơn vị giao dịch) có thanh toán bằng tiền mặt phải tuân thủ các quy định
hiện hành của Nhà nước về quản lý tiền mặt và những nội dung hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý tiền mặt
trong nội bộ hệ thống Kho bạc Nhà nước để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng
tiền mặt cho các đơn vị giao dịch; đồng thời, chủ động phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước, ngân hàng thương mại nhà nước nơi mở tài khoản để đáp ứng tiền mặt
cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào định mức tồn quỹ tiền mặt được quy
định, các Kho bạc Nhà nước được giữ lại các khoản thu tiền mặt trực tiếp để đáp
ứng nhu cầu thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch; đồng thời, thỏa
thuận với ngân hàng nơi mở tài khoản để các đơn vị có giao dịch với Kho bạc Nhà
nước được rút tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi bằng tiền mặt:
Các đơn vị giao dịch được phép chi bằng tiền mặt
những khoản chi sau:
1.1. Các khoản chi thanh toán cá nhân như: tiền
lương, tiền công; phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng;
phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi về công tác người
có công cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi trả
bảo hiểm cho các cá nhân; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
1.2. Chi xây dựng cơ bản bằng tiền mặt, bao gồm:
chi giải phóng mặt bằng trực tiếp cho dân, chi mua sắm một số vật tư do nhân
dân khai thác và cung ứng được chính quyền địa phương và chủ đầu tư chấp thuận
(bao gồm các khoản chi do chủ đầu tư mua để cấp cho đơn vị thi công); chi xây dựng
các công trình do dân tự làm của xã; cho cho Ban quản lý công trình (chi lương,
phụ cấp lương, công tác phí, chi đào tạo, chi hội nghị, tiếp khác, chi thưởng
và một số khoản chi đột xuất do thiên tai, địch họa).
Trường hợp đặc biệt, nhà thầu có mở tài khoản tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền, đơn vị được thanh
toán bằng tiền mặt đối với các khoản chi lương; mua sắm vật tư và một số khoản
chi nhỏ khác có giá trị dưới 5 triệu đồng đối với một khoản chi.
1.3. Chi một số nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ bao gồm: mật phí, chi nuôi phạm
nhân, can phạm và các nhu cầu chi thường xuyên khác bằng tiền mặt.
1.4. Chi trả nợ dân (chỉ bao gồm các khoản chi
trả trái phiếu, công trái bán lẻ trong hệ thống Kho bạc Nhà nước cho các cá
nhân, chi trả bằng tiền mặt đối với vàng bạc, đá quý, tư trang tạm giữ cho các
nguyên chủ).
1.5. Chi mua lương thực dự trữ (chỉ bao gồm phần
do cơ quan Dự trữ Quốc gia thu mua trực tiếp của dân; không bao gồm phần mua
qua các Tổng công ty, công ty lương thực được thanh toán bằng chuyển khoản).
1.6. Các khoản chi bằng tiền mặt khác của ngân
sách nhà nước và chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch cho các đơn
vị, cá nhân không mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
Trường hợp các đơn vị giao dịch có nhu cầu, Kho
bạc Nhà nước thực hiện thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt đối với
các khoản chi quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này.
2. Đăng ký rút tiền mặt tại
Kho bạc Nhà nước:
2.1. Mức rút tiền mặt phải đăng ký trước: Các
đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà
nước trong một ngày (một hoặc nhiều giao dịch) vượt mức quy định dưới đây phải
đăng ký bằng văn bản với Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trước 1 ngày về số
lượng và thời điểm rút tiền để Kho bạc Nhà nước có kế hoạch chuẩn bị và cung ứng
tiền mặt đầy đủ, kịp thời cho đơn vị.
Mức rút tiền mặt phải đăng ký trước với Kho bạc
Nhà nước được quy định cụ thể như sau:
- 200 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao
dịch Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Kho bạc Nhà nước tỉnh).
- 100 triệu đồng trở lên đối với các đơn vị giao
dịch với Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước huyện).
Các đơn vị giao dịch đăng ký nhu cầu rút tiền mặt
cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký cho nhiều ngày thanh toán khác nhau, song
phải nêu rõ số lượng và thời điểm rút tiền mặt tại từng ngày thanh toán.
Trường hợp đột xuất mà đơn vị giao dịch có nhu cầu
rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày vượt mức quy định, đơn vị
giao dịch được đăng ký qua điện thoại với cán bộ có thẩm quyền của Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch (Giám đốc hoặc trưởng phòng Kho quỹ đối với Kho bạc Nhà nước
tỉnh hoặc thủ quỹ trưởng đối với Kho bạc Nhà nước huyện) để được xem xét giải
quyết; sau đó, đơn vị phải đăng ký chính thức bằng văn bản.
2.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nước được điều chỉnh mức giá trị giao dịch tiền mặt phải
đăng ký trước với Kho bạc Nhà nước được quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II của
Thông tư này cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời
kỳ.
3. Định mức tồn quỹ tiền mặt
tại đơn vị Kho bạc Nhà nước:
3.1. Định mức tồn quỹ tiền mặt là mức tồn quỹ tiền
mặt cần thiết để đảm bảo các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong một
khoảng thời gian nhất định tại mỗi đơn vị Kho bạc Nhà nước.
3.2. Định mức tồn quỹ tiền mặt của các Kho bạc
Nhà nước được xác định theo công thức sau:
Định mức tồn quỹ
tiền mặt
|
=
|
Tổng các nhu cầu
thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch
|
x
|
Số ngày định mức
|
Số ngày làm việc
trong quý kế hoạch
|
Trong đó:
- Số ngày làm việc trong quý kế hoạch được quy định
là 65 ngày.
- Số ngày định mức do Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh quy định tùy thuộc vào nhiệm vụ chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao
dịch về nộp, rút tiền mặt giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng nơi mở tài khoản.
Đối với các Kho bạc Nhà nước thường xuyên có nhu
cầu chi tiêu tiền mặt lớn, điều kiện đi lại, giao dịch nộp, rút tiền mặt với
ngân hàng khó khăn, định mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp với
điều kiện thực tế tại địa phương.
3.3. Định mức tồn quỹ tiền mặt của Kho bạc Nhà
nước huyện và Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh
hoặc người được ủy quyền (Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh) xác định và thông
báo.
4. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt:
4.1. Trách nhiệm của các đơn vị giao dịch:
4.1.1. Khi có phát sinh các khoản thu ngân sách
nhà nước bằng tiền mặt (như phí, lệ phí,…), các đơn vị giao dịch phải có trách
nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
giao dịch theo chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được toạ chi tiền mặt,
trừ trường hợp được để lại chi theo chế độ quy định.
4.1.2. Các đơn vị giao dịch thực hiện các khoản
chi bằng tiền mặt theo đúng nội dung chi được quy định tại khoản 1 mục II Thông
tư này. Trường hợp thanh toán cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ
không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, thì đơn vị phải
xác nhận rõ trên chứng từ đề nghị thanh toán bằng tiền mặt (như giấy rút dự
toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt; lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt;
séc,…); đồng thời, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung ghi trên
chứng từ.
4.1.3. Khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
với các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước, các đơn vị giao dịch phải thanh toán bằng các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt trừ trường hợp thanh toán nhỏ có giá trị không
vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi thì được thanh toán bằng tiền mặt.
4.2. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
4.2.1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước (Kho bạc Nhà
nước huyện và Văn phòng Kho bạc Nhà nước tỉnh) phải chấp hành nghiêm định mức tồn
quỹ tiền mặt đã được thông báo. Trường hợp tồn quỹ tiền mặt thực tế vượt định mức
đã được thông báo, các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm nộp số tiền
mặt vượt định mức vào ngân hàng nơi mở tài khoản vào đầu giờ làm việc của ngày
hôm sau, trừ trường hợp được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Kho bạc
Nhà nước tỉnh hoặc người được ủy quyền.
Thủ trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước chịu
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành tồn quỹ tiền mặt của đơn vị; chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng Kho bạc nhà nước cấp trên nếu để xảy ra tình trạng
để tồn quỹ tiền mặt vượt định mức hoặc xảy ra thất thoát tiền mặt tại quỹ của
đơn vị.
4.2.2. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thu, cơ quan tài chính để tổ chức tập trung đầy đủ, kịp thời
các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt vào Kho bạc Nhà nước.
4.2.3. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát và
thanh toán chi trả tiền mặt cho các đơn vị giao dịch cùng với quá trình kiểm
soát chi ngân sách nhà nước và trên cơ sở nội dung được phép chi bằng tiền mặt,
nhu cầu rút tiền mặt của các đơn vị đã đăng ký (đối với các đơn vị có nhu cầu
rút tiền mặt với khối lượng lớn trong 1 ngày), chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ của
đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định.
Trường hợp tiền mặt có khó khăn, các đơn vị Kho
bạc Nhà nước được áp dụng chế độ ưu tiên trong thanh toán tiền mặt; trước hết đảm
bảo các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi quốc phòng an ninh, chi bảo hiểm xã
hội, trợ cấp xã hội, chi trả nợ dân và một số khoản chi tối thiểu cần thiết bằng
tiền mặt của đơn vị giao dịch.
4.2.4. Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh
toán, chi trả các khoản chi bằng tiền mặt và thông báo cho các đơn vị giao dịch
biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp
sau:
- Chi trả, thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn
vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước, kể cả các khoản thuộc nội dung chi được quy định tại khoản 1 mục II
Thông tư này; trừ trường hợp thanh toán nhỏ có giá trị không vượt quá 5 triệu đồng
đối với một khoản chi cho các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước thì được phép thanh toán bằng tiền mặt.
- Chi trả, thanh toán bằng tiền mặt cho các khoản
chi không thuộc các nội dung chi đã được quy định tại khoản 1 mục II của Thông
tư này.
- Chi trả, thanh toán bằng tiền mặt với số lượng
lớn vượt quá mức đã đăng ký trước với Kho bạc Nhà nước (chênh lệch giữa số đề
nghị thanh toán với số đã đăng ký chi bằng tiền mặt).
4.2.5. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước phải chủ động
phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh hoặc các chi nhánh ngân hàng
thương mại nhà nước nơi mở tài khoản để cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền mặt.
Trường hợp đặc biệt, Kho bạc Nhà nước tỉnh có thực
hiện điều chuyển vốn bằng tiền mặt với các Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc,
thì cần phải xác định chính xác các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt,
chuyển khoản và mức tồn quỹ tiền mặt cần thiết để có kế hoạch điều chuyển tiền
mặt sát đúng với yêu cầu thực tế, đảm bảo không đọng vốn và không làm mất khả
năng thanh toán của từng đơn vị Kho bạc Nhà nước. Việc điều chuyển tiền mặt giữa
Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc được thực hiện theo
cơ chế điều chuyển vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
5. Kiểm tra và xử lý vi phạm:
5.1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện có
trách nhiệm kiểm tra tình hình quản lý và chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt tại
đơn vị mình.
Kho bạc Nhà nước cấp trên kiểm tra tình hình quản
lý và chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt của các đơn vị Kho bạc Nhà nước cấp
dưới trực thuộc.
5.2. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các
hiện tượng vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tiền mặt như vi phạm định mức tồn quỹ
tiền mặt; chi trả bằng tiền mặt cho các khoản chi không thuộc các nội dung chi
đã được quy định tại khoản 1 mục II Thông tư này; thanh toán, chi trả bằng tiền
mặt cho các đơn vị có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước,…
Thủ trưởng các đơn vị Kho bạc Nhà nước có biện pháp xử lý theo thẩm quyền và
báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Thông tư số 21/1999/TT-BTC ngày 24/2/1999 của
Bộ Tài chính. Các quy định về quản lý thu, chi tiền mặt qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước trong các văn bản được ban hành trước đây trái với quy định tại Thông
tư này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước,
các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, các đơn vị trực thuộc BTC;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu VT, KBNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|