BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2016/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC TỔ
CHỨC ĐƯỢC THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CHỨNG
KHOÁN
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Lao động - Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được
thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý trong
các tổ chức được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của Luật Chứng khoán, bao gồm:
1. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam.
Các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau đây gọi tắt là
tổ chức chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
2. Thành viên Ban kiểm soát.
3. Người quản lý chuyên trách và không
chuyên trách bao gồm: Thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan đến quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Thông
tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Xếp lương, tiền
lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát xếp lương
theo thang lương, bảng lương do tổ chức chứng khoán xây dựng theo quy định tại Nghị
định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương và Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương
đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu.
2. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng
tiền lương, tiền thưởng từ quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của người lao động
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Căn cứ quy chế trả lương, quy chế
thưởng, Hội đồng quản trị quyết định tạm ứng tiền lương, xác định tiền lương,
tiền thưởng và trả lương, tiền thưởng cho các thành viên Ban kiểm soát theo mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban kiểm soát và từng thành viên Ban kiểm soát.
Điều 4. Quản lý lao động,
xác định quỹ tiền lương, tạm ứng tiền lương phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Các tổ chức chứng khoán thực hiện
quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng
tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều
9, 10, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình
quân kế hoạch gắn với năng suất lao động bình quân và lợi nhuận theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH thì năng suất lao động
được tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu như sau:
a) Năng suất lao động bình quân kế hoạch
(1)
Trong đó:
Wkh: Năng suất
lao động bình quân kế hoạch.
ΣTkh: Tổng doanh thu kế hoạch.
Lbqkh: Số lao động
bình quân kế hoạch, được tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Năng suất lao động bình quân thực
hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
(2)
Trong đó:
Wth: Năng suất
lao động bình quân thực hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
ΣTth: Tổng doanh thu thực
hiện trong năm (hoặc thực hiện của năm trước liền kề).
Lbqth: Số lao động bình
quân thực tế sử dụng trong năm (hoặc thực tế sử dụng của năm trước liền kề), được
tính theo hướng dẫn tại Khoản 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
Chỉ tiêu tổng doanh thu để tính năng
suất lao động (gồm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ, tài
chính và thu nhập khác thực hiện theo chế độ tài chính đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) được xác định theo quy định
về quản lý tài chính đối với tổ chức chứng khoán.
Điều 5. Loại trừ các
yếu tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương của người lao động
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận của tổ chức chứng khoán để loại trừ khi
xác định tiền lương của người lao động được quy định tại Điều
11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Ngoài yếu tố khách quan quy định tại
Khoản 1 Điều này, tổ chức chứng khoán loại trừ yếu tố khách quan do thị trường
chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ ảnh hưởng đến
năng suất lao động, lợi nhuận, bao gồm:
a) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán,
doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động các yếu tố: số lượng
công ty niêm yết, đăng ký giao dịch và khả năng đáp ứng điều kiện niêm yết; khối
lượng chứng khoán giao dịch và giá giao dịch; số lượng thành viên giao dịch;
giá trị trái phiếu trúng thầu, kế hoạch và quy mô huy động vốn thông qua phát
hành trái phiếu; giá trị giao dịch trái phiếu Chính phủ, tín phiếu; giá trị
chuyển quyền sở hữu
chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; khối lượng
và giá trị cổ phần đấu giá;
số dư hợp đồng tương lai trên tài khoản; số dư hợp đồng tương lai chuyển khoản; giá
trị tài sản thế chấp.
b) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán,
doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ thay đổi do biến động
các yếu tố: khối lượng chứng khoán lưu ký thực hiện trong năm; giá trị đăng ký
chứng khoán (lần đầu) thực hiện trong năm và số lần đăng ký chứng khoán bổ sung;
giá trị thanh toán gốc, lãi trái phiếu, tín phiếu Chính phủ; số lần thực hiện
quyền và số lượng cổ đông tương ứng với mỗi lần thực hiện quyền; số lần và
giá trị chuyển khoản chứng
khoán; giá trị chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của
Sở Giao dịch Chứng khoán; số lượng thành viên lưu ký; số lần sửa lỗi giao dịch
trong năm; số lượng thành viên bù trừ; số dư hợp đồng tương lai trên các tài khoản;
số dư hợp đồng tương lai chuyển khoản; giá trị tài sản thế chấp.
Khi xác định mức tiền lương bình quân
và quỹ tiền lương, nếu có yếu tố khách quan quy định tại điểm a và điểm b, khoản
2 Điều này làm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ tăng từ 7% trở lên thì phải giảm
trừ phần doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ tăng cao hơn 7% làm cơ sở để xác định
năng suất lao động, lợi nhuận. Trường hợp yếu tố khách quan làm doanh thu từ hoạt
động nghiệp vụ giảm từ 3% trở lên thì được cộng thêm phần doanh thu từ hoạt động
nghiệp vụ bị giảm cao hơn 3% làm cơ sở để xác định
năng suất lao động, lợi nhuận.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 6. Xếp lương đối
với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng
1. Việc xếp lương đối với người quản
lý chuyên trách được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Thông tư
số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xếp lương theo Khoản 1 Điều
này, chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị chuyên trách được chuyển xếp lương
theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên chuyên trách hoặc Chủ tịch công ty
chuyên trách; chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị được chuyển xếp lương
theo chức danh thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên.
Điều 7. Xác định quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù
lao kế hoạch; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả
lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều
10 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình
quân kế hoạch của người quản lý, trường hợp bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước; nộp ngân sách theo quy định; năng suất lao động
bình quân không giảm và lợi nhuận kế hoạch cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm
trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định như sau:
TLbqkh = TLcb
+ Hln x TLcb (3)
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương
bình quân kế hoạch.
- TLcb: Mức lương cơ bản
tính theo Khoản 1 Điều 10 Thông
tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
- Hln: Hệ số tiền
lương tăng thêm so với mức lương cơ bản gắn với quy mô lợi nhuận như sau: Lợi
nhuận kế hoạch dưới 100 tỷ đồng thì Hln được tính tối
đa bằng 0,5; Lợi nhuận kế hoạch từ 100 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng thì Hln
được tính tối đa bằng 0,7; Lợi nhuận kế hoạch từ 200 tỷ đồng trở lên thì Hln được tính tối
đa bằng 1,0.
Năng suất lao động bình quân làm căn cứ
xác định tiền lương bình quân kế hoạch của người quản lý được tính theo hướng dẫn
tại Khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Loại trừ yếu
tố khách quan khi xác định quỹ tiền lương, thù lao
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
năng suất lao động và lợi nhuận để loại trừ khi xác định tiền lương của người
quản lý được quy định tại Điều 13 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Ngoài yếu tố khách quan quy định tại
Khoản 1 Điều này, tổ chức chứng khoán loại trừ yếu tố khách quan do ảnh hưởng của
thị trường chứng khoán làm tăng hoặc giảm doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ ảnh
hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 Thông tư này.
Mục 4. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng giám đốc tổ chức chứng khoán
có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán
có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ như quy định
đối với Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại Điều 18 Thông
tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Khi gửi các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì
đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Xác định mức tiền lương kế hoạch, tạm
ứng tiền lương đối với thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm xác định quỹ tiền
lương, tạm ứng tiền lương của người lao động.
c) Xác định, báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu phương án tiền lương thực hiện, tiền thưởng kèm theo báo cáo đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm
báo cáo tiền lương, tiền thưởng của người lao động.
d) Quyết định tiền lương, tiền thưởng
và trả lương, tiền thưởng đối với thành viên Ban kiểm soát gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ được giao sau khi báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Thành viên Ban kiểm soát tổ chức chứng
khoán có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Ban kiểm soát về việc
kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến nghị các nội dung về quản lý lao
động, tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của
tổ chức chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức
chứng khoán (Bộ Tài chính) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 20 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều
22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý kiến cho tổ chức chứng khoán về
quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Tiếp nhận, rà soát, có ý kiến về
các yếu tố khách quan (nếu có) ảnh hưởng đến năng suất lao động, lợi nhuận làm
cơ sở để tổ chức chứng
khoán xác định tiền lương của người lao động và người quản lý.
c) Tiếp nhận, xem xét phương án tiền
lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm soát của tổ chức chứng khoán. Trường
hợp phát hiện việc xác định tiền lương, tiền thưởng của thành viên Ban kiểm
soát không đúng quy định thì chỉ đạo Hội đồng quản trị tổ chức chứng khoán sửa
đổi, bổ sung
theo quy định.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng
từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 43/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong các tổ chức được thành lập và hoạt động
theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu theo quy định của Luật Chứng khoán hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Người quản lý chuyên trách tiếp tục
xếp lương theo hạng tổ chức chứng khoán được xếp. Sau 3 năm kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, tổ chức chứng khoán thực hiện việc xếp hạng theo quy
định chung của nhà nước.
4. Các tổ chức chứng khoán áp dụng mức
tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động và người quản lý theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Khoản 4, Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND TP Hà Nội, HĐND, UBND TP Hồ Chí Minh;
- Sở Tài chính TP Hà Nội, Sở Tài chính TP Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, LĐTL, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phạm
Minh Huân
|