Thông tư 290-TC/TVHC-1 năm 1962 về việc trả phụ cấp hao mòn xe đạp, mô tô, mô-bi-lét tư dùng đi công tác do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 290-TC/TVHC-1
Ngày ban hành 31/05/1962
Ngày có hiệu lực 01/06/1962
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trịnh Văn Bính
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 290-TC/TVHC-1

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 1962 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC TRẢ PHỤ CẤP HAO MÒN XE ĐẠP, MÔ TÔ, MÔ-BI-LÉT TƯ DÙNG ĐI CÔNG TÁC

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi:

- Các Bộ,
- Các cơ quan đoàn thể trung ương
- Các Ủy ban hành chính khu, thành tỉnh

 

(Tiếp theo những thông tư số 4-TC-HCP ngày 11-2-1960, số 735-TC/CHP ngày 16-8-1960 về phụ cấp hao mòn xe đạp tư).

Để việc trả phụ cấp hao mòn xe đạp tư đúng với tinh thần những thông tư nói trên và để việc sử dụng xe mô –tô, xe mô-bi-lét tư đi công tác phù hợp với tình hình hiện nay, chúng tôi giải thích thêm về cách trả phụ cấp hao mòn xe đạp tư đồng thời quy định lại thể thức trả phụ cấp hao mòn xe mô – tô, xe mô-bi-lét tư như sau:

I. VỀ PHỤ CẤP HAO MÒN XE ĐẠP TƯ.

a) Tất cả các cán bộ, công nhân, viên chức thường xuyên công tác thuộc các cơ quan xí nghiệp Nhà nước ( không phân biệt chức vụ nào kể cả Chánh,Phó Giám đốc và cấp tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Ủy ban hành chính từ khu đến huyện, Trưởng ty, Trưởng phòng… cho đến cán bộ, công nhân, viên chức thường) nếu có dùng xe đạp tư vào công tác đều được trả phụ cấp hao mòn xe.

Riêng đối với cán bộ lãnh đạo như Chánh, Phó Giám đốc Cục, Vụ Viện và các cấp tương đương các Ủy viên Ủy ban hành chính tỉnh, khu,thành phố trở lên có thể tính khoản phụ cấp hao mòn xe hàng tháng, theo mức cây số do cơ quan nhận định (Phòng Tài vụ hay quản trị có trách nhiệm tính toán xây dựng mức phụ cấp khoán như đã quy định trong thông tư số 735-TC/HCP trình Thủ trưởng duyệt) không phải chứng minh bằng giấy đi đường hoặc tờ khai cây số.

Cơ quan nào chưa áp dụng đúng, cần nghiên cứu thực hiện ngay, nhưng không đặt vấn đề truy lĩnh.

b) Phụ cấp hao mòn xe đạp tư chỉ trả cho những người thực sự có dùng xe đạp tư đi công tác và sử dụng đạt những mức cây số ấn định trong bảng phụ cấp.

II. VỀ PHỤ CẤP HAO MÒN XE  MÔ-TÔ, XE MÔ-BI-LÉT.

Trước đây cơ quan chỉ trả phụ cấp hao mòn cho các trường hợp dùng xe mô- tô, xe mô-bi-lét tư đi công tác đường dài (từ 15 cây số trở lên) nay quy định lại thể thức trả phụ cấp như sau để thích ứng với hoàn cảnh mới.

1. Đi trong phạm vi thành phố, thị xã:

Dùng xe mô- tô, xe mô-bi-lét tư đi công tác trong những thành phố Hà nội, Hải phòng, Nam định, những thị xã Vinh, Thanh hóa, vì phạm vi tương đối rộng hơn được tính phụ cấp hao mòn xe( trong đó đã tính cả tiền xăng,dầu) như sau:

Mô tô: 0đ035 một cây số

Môbilét: 0,02 một cây số (kể cả simson)

Đi cây số nào tính phụ cấp cây số ấy, thanh toán vào cuối tháng cho tiện.

Tại những địa phương khác, không áp dụng chế độ phụ cấp nói trên, những cán bộ dùng xe mô- tô, xe mô-bi-lét tư đi công tác trong phạm vi thị xã, chỉ được hưởng phụ cấp hoa mòn như dùng xe đạp tư.

2. Đi ra ngoài thành phố, thị xã.

Đối với những trường hợp công tác cần thiết, phải đi ra ngoài thành phố, thị xã (từ 30 cây số trở lên một lượt và tính từ chỗ làm việc, khi được cử đi công tác) nếu chờ tàu, ô tô công cộng thì lỡ việc,cơ quan có thể để cán bộ sử dụng xe mô- tô, xe mô-bi-lét tư đi công tác, phụ cấp tính như sau:

Mô tô: 0,045 một cây số

Môbilét: 0,03

(kể cả simson)

Cách thanh toán, phụ cấp hao mòn xe mô- tô, xe mô-bi-lét tư cũng làm theo như cách thanh toán phụ cấp hao mòn xe đạp.

Những quy định nói trên sẽ áp dụng kể từ ngày 01-6-1962, đối với những trường hợp đã thanh toán rồi không đặt vấn đề truy lĩnh.

 

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Trịnh Văn Bính