BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 01/2010/TT-BGTVT NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2010
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
LỤT, BÃO; ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó, sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An
toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường
sắt
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 8. Ban Chỉ huy phòng,
chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn khu vực
1. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn khu vực (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy khu
vực) do Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập theo khu vực
bao gồm đại diện của các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt; các đơn vị vận tải; các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam.
2. Ban Chỉ huy khu vực chịu sự hướng
dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của Ban Chỉ huy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam nhằm bảo
đảm thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn trong phạm vi quản lý của khu vực.”.
2. Điều 10 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 10. Ban Chỉ huy phòng, chống
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp cơ sở
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cơ sở (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy cơ sở) do
Thủ trưởng các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, các
Công ty vận tải đường sắt, các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam thành lập; chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo của
Ban Chỉ huy Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Ban Chỉ huy khu vực.”
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 12. Đội xung kích phòng, chống
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
Tại các khu vực trọng yếu, Thủ trưởng
các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị trực
thuộc các Công ty vận tải đường sắt, các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực
thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thành lập các đội xung kích phòng, chống
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn để ứng cứu kịp thời khi có lụt,
bão, sự cố, thiên tai xảy ra.”.
4. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“1. Thời gian trực: từ ngày 05 tháng
5 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, cụ thể:
a) Những ngày không có lụt, bão, sự cố,
thiên tai: trực trong giờ hành chính;
b) Những ngày có áp thấp nhiệt đới, mưa với cường độ lớn, lụt, bão (báo động từ cấp 01 trở lên): trực 02
ca, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ:
Ca sáng từ 07 giờ 30 phút đến 16 giờ
30 phút;
Ca đêm từ 16 giờ 30 phút đến 7 giờ 30
phút sáng ngày hôm sau.”.
5. Điều 23 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 23. Tổ chức xử lý khi lụt,
bão, sự cố, thiên tai xảy ra
Khi lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy
ra, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn các
cấp trong hoạt động đường sắt phải chủ động triển khai ngay theo kế hoạch đã
chuẩn bị và chọn phương án thích hợp để xử lý sự cố hiệu quả nhất.
Đối với các đơn vị trực tiếp bị ảnh
hưởng của lụt, bão, sự cố, thiên tai phải thực hiện ngay những nhiệm vụ cụ thể
sau:
1. Các đơn vị quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng đường sắt:
a) Tổ chức tuần tra, chốt gác chặt chẽ
các khu vực có lụt, bão, sự cố, thiên tai và thường xuyên tiến hành kiểm tra; kịp
thời phong tỏa hoặc giảm tốc độ khi công trình có xuất hiện hư hỏng và nguy cơ
để dọa an toàn chạy tàu;
b) Huy động ngay lực lượng xung kích,
vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải và sẵn sàng triển khai cứu chữa;
c) Các khu vực xung yếu phải lập thêm
biểu đồ tuần đường phụ. Những trường hợp cần thiết phải dùng goòng kiểm tra đường
trước khi cho tàu chạy;
d) Tại các nơi có đập thủy lợi, thủy
điện ở thượng lưu phải nắm được tình hình xả nước của đập, có biện pháp phối hợp,
bảo vệ những chỗ nền đường, cầu, cống hoặc công trình đang thi công có nguy cơ
bị ngập, xói khi xả nước.
2. Các đơn vị quản lý, bảo trì hệ thống
thông tin tín hiệu đường sắt phải huy động ngay các thiết bị thông tin dự phòng
(kể cả nhân lực) đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt, đồng
thời triển khai lực lượng xung kích sẵn sàng cứu chữa.
3. Các đơn vị vận tải đường sắt, nhà
ga, đoàn tàu, nhân viên công tác trên tàu phải tổ chức bảo vệ đoàn tàu, hành
khách, hàng hóa; tổ chức chuyển tải hành khách, hàng hóa
khi có lệnh của Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam hoặc Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam hoặc Thủ trưởng đơn vị vận tải đường sắt trực tiếp
quản lý theo phân cấp.
4. Trong khu vực xảy ra lụt, bão, sự
cố, thiên tai các đơn vị thi công trong phạm vi đất dành cho đường sắt phải chủ
động phối hợp với các đơn vị quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, các
đơn vị có liên quan để cứu hộ các công trình có sự cố, hoặc có nguy cơ bị phá
hoại. Tất cả các đơn vị phải có trách nhiệm tham gia cùng lực lượng địa phương,
Đội thanh tra - An toàn đường sắt khu vực giữ gìn trật tự, an ninh trong khu vực
đang thực thi chống lụt, bão, sự cố, thiên tai và chấp hành nghiêm túc mệnh lệnh
của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn cấp
trên, sẵn sàng ứng cứu các đơn vị bạn khi được điều động để khắc phục hậu quả
do lụt, bão, sự cố, thiên tai xảy ra.
5. Trường hợp lụt, bão, sự cố, thiên
tai xảy ra nghiêm trọng vượt quá khả năng nhân lực, vật tư trang thiết bị dự
phòng của đơn vị cơ sở thì đơn vị phải đề nghị lên cấp trên khẩn trương huy động
nhân lực, vật tư, thiết bị của các đơn vị khác đến chi viện cho việc ứng cứu chống
lụt, bão, sự cố, thiên tai. Các công tác giao nhận vật tư, trang thiết bị phải
làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật để làm căn cứ thanh toán, hoàn
trả.”.
6. Điều 25 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 25. Nội dung khắc phục hậu
quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Cứu người và tài sản bị nạn.
2. Chuyển tải hành khách và hàng hóa;
tiếp tục thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, hỗ trợ lương thực, thực
phẩm và nhu yếu phẩm cho hành khách, khách hàng.
3. Từng chủ thể bị ảnh hưởng do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây nên phải điều tra, thống kê, đánh giá thiệt hại do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
4. Sửa chữa, khôi phục các công trình
đường sắt bị hư hỏng, đảm bảo giao thông vận tải được thông suốt, an toàn trong
thời gian nhanh nhất.
5. Trục vớt, cứu chữa đầu máy, toa
xe, trang thiết bị, phương tiện phục vụ thi công và chạy tàu để phục vụ sản xuất
và sửa chữa các công trình phòng, chống, lụt, bão bị hư hỏng.
6. Thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của lụt, bão, sự cố,
thiên tai.
7. Lập dự toán kinh phí trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; thanh quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố,
thiên tai theo quy định.”.
7. Điều 27 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 27. Quy định các bước cứu chữa,
khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai
1. Đối với công trình đường, cầu, cống,
hầm đường sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố,
thiên tai đối với công trình đường, cầu, cống, hầm đường sắt được thực hiện
theo hai bước như sau:
a) Bước 1: Tính từ thời điểm có công
điện phong tỏa khu gian, cấm tàu chạy do lụt, bão, sự cố, thiên tai, tai nạn đến
khi có công điện trả tốc độ từ ≥15 km/h theo hồ sơ thiết kế
hoặc phương án kỹ thuật sửa chữa, khôi phục công trình bị hư hỏng được duyệt.
Bước này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sửa chữa công trình để
thông xe chạy tàu tốc độ 05 km/h đảm bảo ổn định, an toàn. Thời gian tính từ thời
điểm sau khi có lệnh phong tỏa khu gian đến thời điểm thông xe chạy tàu tốc độ
05 km/h. Nội dung thực hiện giai đoạn này gồm:
Tổ chức sửa chữa công trình để đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn này;
Tổ chức thử tải công trình (nếu thấy
cần thiết) để đảm bảo an toàn, ổn định công trình khi thông xe chạy tàu giai đoạn
này;
Lập biên bản xác định khối lượng công
việc hoàn thành của giai đoạn;
Tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn
thành của giai đoạn theo quy định.
Giai đoạn 2: Gia cố, khôi phục công
trình để chạy tàu tốc độ ≥15 km/h theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật sửa
chữa, khôi phục công trình bị hư hỏng được duyệt, đảm bảo ổn định, an toàn. Nội
dung thực hiện giai đoạn này gồm:
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công
trình bị hư hỏng thuộc bước 1 để phục vụ cứu chữa, khắc phục ngay hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai; trừ công trình phức tạp phải khoan thăm dò, nghiên cứu địa
chất thủy văn thì chuyển sang thực hiện bước 2;
Tổ chức khắc phục, sửa chữa, gia cố ổn định công trình để đáp ứng yêu cầu chạy tàu theo tải trọng và tốc độ
≥15 km/h;
Tiếp tục gia cố công trình, tổ chức
chạy tàu với tải trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật
gia cố, khôi phục công trình được phê duyệt;
Tổ chức chạy tàu, kiểm tra theo tải
trọng và tốc độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục
công trình được phê duyệt, đảm bảo ổn định, an toàn;
Bố trí biển báo hướng dẫn chạy tàu
theo quy định;
Thường xuyên theo dõi, đánh giá khả
năng chịu tải của công trình để kịp thời có biện pháp gia cố đảm bảo an toàn chạy
tàu của giai đoạn này;
Kiểm tra thông số kỹ thuật của công
trình đối với từng chuyến tàu qua lại trong suốt quá trình thực hiện trong giai
đoạn này;
Lập biên bản xác định khối lượng công
việc hoàn thành của giai đoạn;
Tổ chức nghiệm thu theo quy định;
Thời gian gia cố, khôi phục công
trình giai đoạn 2 không quá 45 ngày;
Sau khi chạy tàu với tải trọng và tốc
độ theo hồ sơ thiết kế hoặc phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình được
phê duyệt, tổ chức triển khai ngay các nội dung để thực hiện bước 2;
b) Bước 2: Cải tạo, nâng cấp, kiên cố
hóa công trình sau lụt, bão, sự cố, thiên tai để đảm bảo ổn định công trình lâu
dài và chạy tàu theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu trong khu
gian.
2. Đối với công trình thông tin tín
hiệu đường sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố,
thiên tai đối với công trình thông tin tín hiệu đường sắt được thực hiện theo
hai bước như sau:
a) Bước 1: Được tính từ thời điểm có
điện báo về sự cố, gián đoạn thông tin tín hiệu đường sắt do lụt, bão, sự cố,
thiên tai đến khi khôi phục hệ thống thiết bị thông tin tín hiệu đủ điều kiện
chạy tàu an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giải phóng các chướng ngại
ảnh hưởng đến hệ thống thông tin tín hiệu, nối thông đường dây thông tin; tháo
dỡ, bảo dưỡng thiết bị thông tin tín hiệu đường sắt bị ảnh hưởng bởi lụt, bão,
sự cố, thiên tai;
Giai đoạn 2: Chống đỡ cột thông tin,
tín hiệu bị đổ, gẫy; lắp đặt lại thiết bị thông tin tín hiệu về vị trí ban đầu;
khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống cột, thiết bị thông tin tín hiệu đảm bảo
trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện hoạt động ổn định. Thời
gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày;
b) Bước 2: Nâng cấp hệ thống thiết bị
thông tin tín hiệu đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện hoạt động
ổn định lâu dài.
3. Đối với công trình kiến trúc đường
sắt
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố,
thiên tai đối với công trình kiến trúc đường sắt được thực hiện theo hai bước
như sau:
a) Bước 1: Được tính từ thời điểm có
điện báo về sự cố công trình kiến trúc đường sắt do lụt, bão, sự cố, thiên tai
làm gián đoạn hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt đến khi gia cố
khôi phục công trình đảm bảo điều kiện tác nghiệp điều
hành hoạt động giao thông vận tải đường sắt an toàn. Bước này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giải phóng các chướng ngại
công trình kiến trúc bị sập, đổ, nối thông hệ thống thiết
bị điều hành giao thông vận tải; tháo dỡ, bảo dưỡng thiết bị điều hành chạy
tàu;
Giai đoạn 2: Lắp dựng công trình kiến
trúc bị sập đổ, đảm bảo đủ điều kiện điều hành chạy tàu an toàn. Sửa chữa, lắp
đặt lại hệ thống điều hành chạy tàu đủ điều kiện đảm bảo an toàn giao thông vận
tải đường sắt; khôi phục, thay thế, bổ sung hệ thống điều hành chạy tàu và các
công trình kiến trúc đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật ban đầu đủ điều kiện
hoạt động. Thời gian khôi phục giai đoạn này không quá 45 ngày;
b) Bước 2: Nâng cấp hệ thống điều
hành chạy tàu và các công trình kiến trúc đảm bảo trạng thái tiêu chuẩn kỹ thuật
đủ điều kiện hoạt động ổn định lâu dài.”.
8. Điều 28 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 28. Quy định về hồ sơ khắc
phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai đối với các công trình đường sắt
1. Sau khi sửa chữa, khôi phục công
trình bước 1, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức lập hồ sơ trình phê duyệt.
2. Hồ sơ khắc phục hậu quả lụt, bão,
sự cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1 phải đầy đủ theo quy định
sau:
a) Biên bản thiệt hại do lụt, bão, sự
cố, thiên tai gây ra có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường, thị trấn)
nơi xảy ra lụt, bão, sự cố, thiên tai gây thiệt hại đối với công trình đường sắt;
b) Hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc
phương án kỹ thuật gia cố, khôi phục công trình đường sắt bước 1 đã được phê
duyệt;
c) Hồ sơ hoàn công công trình theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Các hóa đơn, chứng từ, tài liệu
khác liên quan của bước 1;
đ) Hồ sơ dự toán.”.
9. Bổ sung Điều
28a như sau:
“Điều 28a. Trách nhiệm của Cục
Đường sắt Việt Nam
1. Trong công tác phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Tổ chức kiểm tra công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của các
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt;
c) Phối hợp với Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam kiểm tra hiện trường để phục vụ công tác lập kế hoạch phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt hằng năm;
d) Thẩm tra kế hoạch phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt 05 (năm)
năm do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình, trình Bộ Giao thông vận tải báo
cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Quốc phòng;
đ) Thẩm tra kế hoạch phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
đường sắt hằng năm do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình trước khi trình Bộ
Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt.
2. Trong công tác ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Tiếp nhận các văn bản chỉ đạo của
Ban Chỉ huy phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai
và cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải. Trong vòng 24 giờ kể từ ngày nhận được
văn bản chỉ đạo thì phải có trách nhiệm triển khai đến các đơn vị trực thuộc Cục
Đường sắt Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt là những đối tượng bị ảnh
hưởng do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây nên để thực hiện ứng phó sự cố thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn;
b) Tổ chức trực ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Tham mưu Ban Chỉ huy phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ
Giao thông vận tải để chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả
lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn được duyệt và thực tế diễn biến của
thiên tai ngoài hiện trường;
d) Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức thực hiện theo kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn được duyệt và thực tế diễn biến của thiên
tai ngoài hiện trường;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban
Chỉ huy phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Trong công tác khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện các biện
pháp đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động lụt,
bão, sự cố, thiên tai;
b) Trong 10 ngày làm việc, Cục Đường
sắt Việt Nam có trách nhiệm thẩm định,
phê duyệt hồ sơ chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đối
với công trình đường sắt bước 1 do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình;
c) Thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh
tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng đối với công trình khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt bước 2 do Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam trình.
4. Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao
thông vận tải và trước pháp luật về nhiệm vụ phòng, chống khắc phục sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn trong hoạt động đường sắt được giao theo quy định của
Thông tư này.”.
10. Bổ sung Điều
28b như sau:
“Điều 28b. Trách nhiệm của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam
1. Trong công tác phòng ngừa lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật; tổ chức và tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập kỹ năng
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
trong hoạt động đường sắt thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của địa
phương (có đường sắt đi qua), doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, các cơ
quan, đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão;
ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt theo chu kỳ
kế hoạch 05 (năm) năm và điều chỉnh hằng năm trình cấp có thẩm quyền theo quy định
của Thông tư này; tổ chức thực hiện kế hoạch khi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Xây dựng chi phí dự phòng cho công
tác khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố, thiên tai và cứu nạn của năm tiếp
theo và kinh phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
của năm trước trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Thông tư này để tổ chức
thẩm tra; tổ chức thực hiện kế hoạch khi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tổ chức xây dựng và quản lý công
trình phòng, chống thiên tai. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của
các công trình cần được bảo vệ hoặc các công trình có liên quan đến phòng, chống
thiên tai trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp. Nếu phát
hiện hư hỏng hoặc xuống cấp phải kịp thời có biện pháp xử lý; trong trường hợp
vượt quá thẩm quyền của mình, phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp
giải quyết trước mùa mưa, lụt, bão;
e) Công tác chuẩn bị ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bao gồm:
Xây dựng phương án ứng phó với các cấp
độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai xảy ra theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai;
Chủ động chuẩn bị về nhân lực, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
Chủ động tổ chức thường trực, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai; tổ chức kiểm tra, cảnh báo thiên tai;
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu thi công công trình trên đường sắt đang khai thác
và công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các biện pháp phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
h) Chấp hành nghiêm túc sự hướng dẫn,
chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền, chế độ báo cáo trong việc thực
hiện biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên
tai và cứu nạn;
i) Thực hiện các nội dung, yêu cầu về
phòng ngừa lụt bão, sự cố, thiên tai quy định của Thông tư này.
2. Trong công tác ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
a) Khi nhận được văn bản của một
trong các Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn quy định tại Điều
4, Điều 5 của Thông tư này, trong vòng 24 giờ có trách nhiệm triển khai văn bản
đến các đơn vị sau để thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
Ban Chỉ huy phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam;
Các đơn vị thực hiện quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt, các đơn vị trực thuộc các Công
ty vận tải đường sắt, các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam;
b) Tổ chức trực ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt để thành lập Ban Chỉ huy
hiện trường; chủ trì tổ chức các lực lượng để trực tiếp thực hiện ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật
về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
d) Thực hiện các biện pháp ứng phó sự
cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của
doanh nghiệp theo quy định; thực hiện huy động theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
trong quá trình ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Trong công tác khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai
a) Khảo sát, thống kê, đánh giá thiệt
hại do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị;
b) Tổ chức trục vớt, cứu chữa tài sản,
phương tiện phục vụ thi công bị thiệt hại do lụt, bão gây ra;
c) Tham gia thực hiện các biện pháp đảm
bảo vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên
tai;
d) Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai đối với công trình đường sắt bước 1, bao gồm:
Tổ chức khảo sát, lập, thẩm định và
phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán hoặc phương án kỹ thuật sửa chữa, khôi phục
công trình đường sắt bước 1;
Tổ chức sửa chữa các công trình đường
sắt bị hư hỏng phải đảm bảo giao thông vận tải an toàn trong thời gian nhanh nhất
theo quy định;
Tổ chức sửa chữa, khôi phục các công
trình phòng, chống lụt, bão bị hư hỏng;
Trong thời gian từ 15 đến 30 ngày kể
từ khi hoàn thành công tác cứu chữa bước 1, tổng hợp hồ sơ về thiệt hại do lụt,
bão, sự cố, thiên tai gây ra trình Cục Đường sắt Việt Nam theo quy định;
đ) Việc khắc phục hậu quả lụt, bão, sự
cố, thiên tai gây ra đối với công trình đường sắt bước 2:
Tổ chức khảo sát, điều tra lập báo
cáo kinh tế-kỹ thuật hoặc dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về
đầu tư xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt theo quy định;
Triển khai thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng;
e) Tổ chức lập dự toán kinh phí trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thanh quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định;
g) Tổ chức thực hiện các nội dung khắc
phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của
Thông tư này.
4. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ cụ thể
cho các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp mà Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam có nắm cổ phần chi phối để thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Quy định, hướng dẫn thực hiện kiểm
tra theo dõi tình hình hư hỏng của công trình đường sắt,
hướng dẫn chạy tàu trong khu vực bị ảnh hưởng do lụt, bão, sự cố, thiên tai gây
ra theo nguyên tắc phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm
đảm bảo an toàn cho người, công trình đường sắt, an toàn chạy tàu để các đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp mà Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam có nắm cổ phần chi phối thực hiện.
5. Thực hiện chế độ báo cáo cấp có thẩm
quyền về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và cứu nạn theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Thông
tư này.
6. Thực hiện các nội dung khác theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
7. Chịu trách nhiệm trước Bộ Giao
thông vận tải và trước pháp luật về nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn trong hoạt động đường sắt được giao
theo quy định của Thông tư này.”.
11. Bổ sung Điều
28c như sau:
“Điều 28c. Quy định
về thời gian và chế độ thông tin, báo cáo
1. Về thời gian
a) Kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu
quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt
theo chu kỳ 05 (năm) năm tương ứng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
b) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra hiện trường để lập kế hoạch phòng,
chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt;
c) Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam dự kiến điều chỉnh kế hoạch năm về phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt trình Cục
Đường sắt Việt Nam thẩm tra kế hoạch trước khi trình Bộ Giao thông vận tải thẩm
định, phê duyệt.
2. Chế độ thông tin, báo cáo của các
chủ thể liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng
phó sự cố, thiên tai và cứu nạn đường sắt
a) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
cung cấp danh sách và thông tin liên lạc cần thiết của các thành viên trong Ban
Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn; nhiệm vụ, địa chỉ của các chủ thể liên quan thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp trong
việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu
nạn về Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng
năm;
b) Trong vòng 48 giờ kể từ khi xảy ra
lụt, bão; sự cố, thiên tai, các chủ thể có liên quan bị ảnh hưởng do lụt, bão,
sự cố, thiên tai phải kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường sắt
Việt Nam các nội dung về tình hình diễn biến lụt, bão, sự cố, thiên tai; sơ bộ
mức độ thiệt hại; dự kiến phương án, tiến độ ứng phó và khắc phục.”.
12. Điều 31 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 31. Nguồn kinh phí phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Nguồn kinh phí phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong trường hợp kinh phí dự phòng
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn không đủ để thực hiện, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam báo cáo Bộ Giao
thông vận tải để cân đối bổ sung từ nguồn dự phòng ngân sách Nhà nước theo quy
định.
4. Về kinh phí khắc phục hậu quả lụt,
bão, sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
a) Đối với chi phí khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai bước 1, kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn dự
phòng khắc phục bão lũ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của
Thông tư liên tịch số 10/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2016;
b) Đối với chi phí khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố, thiên tai bước 2, kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn vốn
sự nghiệp kinh tế hằng năm cấp cho công tác sửa chữa định kỳ trong kế hoạch bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được phê duyệt theo quy định.”.
13. Điều 32 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 32. Chi phí phòng, chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn
1. Nội dung các khoản mục chi phí
liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính về công
tác quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để thực hiện các nhiệm vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước
đầu tư.
2. Việc xác định chi phí công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố, thiên tai và cứu nạn
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.
Điều 2.
1. Hủy bỏ, bãi bỏ
các điều, khoản sau: Điều 13, khoản 15
Điều 21, Điều 26, Điều 29, Điều 30, Điều 33 và Điều 34 của Thông tư số
01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Thay đổi cụm từ
“Ban Chỉ đạo” thành cụm từ “Ban Chỉ huy” tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11, khoản 4 Điều 15,
khoản 2 Điều 21, Điều 22 và khoản 2 Điều 36 của Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
2. Đối với các công trình xảy ra sự cố,
thiên tai và chưa giải quyết xong trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đường sắt đi qua;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (03 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|