BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2012/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 9 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị
định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị
định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị
định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân
nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị
định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh với hàng hóa nước ngoài.
Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết việc đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện
tại Việt Nam như sau:
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy
định việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp
dụng với thương nhân nước ngoài thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới WTO và các nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận song
phương với Việt Nam về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam.
3. Thông tư này không
điều chỉnh hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu của thương nhân nước có chung đường biên giới.
Điều 2.
Thực hiện quyền xuất khẩu
1. Thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân không
hiện diện) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
thực hiện quyền xuất khẩu như sau:
a) Được xuất khẩu các
mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm
ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc
tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với hàng hóa xuất
khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế,
thực hiện theo lộ trình cam kết;
c) Được trực tiếp làm
thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật
trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam;
d) Mặt hàng xuất khẩu
phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu.
2. Thương nhân không
hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam
có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó
để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam
để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ
trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3.
Thực hiện quyền nhập khẩu
1. Thương nhân không
hiện diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
thực hiện quyền nhập khẩu như sau:
a) Được nhập khẩu các
mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa tạm
ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu theo cam kết quốc
tế. Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với hàng hóa
nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình trong các cam kết
quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;
c) Được trực tiếp làm
thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên
cơ sở hợp đồng bán hàng ký với thương nhân Việt Nam;
d) Mặt hàng nhập khẩu
phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu.
2. Thương nhân không
hiện diện chỉ được trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có
đăng ký kinh doanh hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc
tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
Chương 2
HỒ
SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU
Điều 4. Thủ
tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
1. Thương nhân không
hiện diện gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Công Thương (Vụ Xuất
Nhập khẩu) để được xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thời hạn cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 12 và Điều 13 Nghị
định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 90/2007/NĐ-CP).
3. Thời
hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu là 05 (năm) năm.
Điều 5. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân
không hiện diện không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các
hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước
ngoài nơi thương nhân nước ngoài thành lập;
c) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân
không hiện diện không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự đối với thương nhân không hiện diện là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp
luật đối với thương nhân không hiện diện là tổ chức kinh tế;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân
là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;
đ) Bản sao có
chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ
quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản
khác do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận sự tồn tại và hoạt động thực sự
của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật
nước đó;
e) Bản chính văn
bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước
ngoài thành lập;
g) Văn bản
thỏa thuận giữa người đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam với thương
nhân không hiện diện, nêu rõ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại;
h) Bản sao có
chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế đại diện cho
thương nhân không hiện diện tại Việt Nam hoặc bản sao có chứng thực chứng minh
thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với người đại diện là
cá nhân.
3. Các giấy
tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này phải được dịch sang
tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp văn bản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 6. Hồ sơ
sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu
1. Khi sửa đổi, bổ sung một trong
những nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, thương nhân không hiện diện phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng
nhận và đồng thời phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-2, MĐ-3 Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp. Trong trường hợp Bản gốc bị mất,
bị cháy, bị tiêu hủy thì thương nhân không hiện diện phải xuất trình Bản sao có
chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan chức năng;
c) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan
thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện
diện xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân
là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;
đ) Bản sao có chứng thực tài liệu pháp
lý chứng minh sự thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm d và đ
khoản 2 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Hồ sơ
gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị
gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo
Mẫu MĐ-4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp hoặc Bản sao có chứng thực trong
trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy;
c) Bản sao có chứng thực báo cáo tài
chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc
nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi
thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc
lập, có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự
của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật
nước đó;
d) Báo cáo về hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn, trên cơ sở tổng hợp các báo cáo hoạt
động định kỳ hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư
này;
đ) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan
thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện
diện xin gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Các giấy
tờ quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Sau khi hết thời hạn của Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được gia hạn, nếu thương nhân
không hiện diện vẫn có nhu cầu đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì
phải làm thủ tục đăng ký gia hạn như quy định về hồ sơ và thủ tục gia hạn lần
đầu nêu trên.
Điều 8. Gia
hạn và sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu
Trong trường hợp thương nhân không
hiện diện đề nghị gia hạn đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, hồ sơ đề nghị gia hạn và sửa đổi, bổ
sung thực hiện theo các quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư
này, trong đó Đơn đề nghị gia hạn và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu
MĐ-5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Chấm
dứt quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam
1. Việc chấm dứt quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu tại Việt Nam của thương nhân không hiện diện thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP.
2. Thương nhân không hiện diện chấm
dứt quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại điểm a, b
khoản 1 Điều 14 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP phải gửi văn bản tới Bộ Công
Thương thông báo về việc dự kiến chấm dứt hoạt động của thương nhân không hiện
diện theo Mẫu TB Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 10. Thu
hồi Giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
Thương nhân không hiện diện bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP.
Chương 3
TRÁCH
NHIỆM THÔNG BÁO VÀ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN
DIỆN TẠI VIỆT NAM
Điều 11.
Thông báo hoạt động
1. Sau khi được cấp, sửa đổi, bổ sung
gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân
không hiện diện phải thực hiện việc công bố công khai nội dung được cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký của mình trên các
phương tiện thông tin đại chúng phổ biến theo quy định tại khoản
3 Điều 9, khoản 4 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Nghị định 90/2007/NĐ-CP.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng
phổ biến bao gồm báo hình, báo tiếng, báo mạng, báo in được phát hành toàn quốc
tại Việt Nam.
Điều 12. Báo
cáo hoạt động định kỳ và đột xuất
1. Báo cáo
hoạt động định kỳ hàng năm của thương nhân không hiện diện phải là báo cáo tài
chính có kiểm toán và thực hiện theo Mẫu BC Phụ
lục I, ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo
phải được dịch sang tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc công chứng
Việt Nam xác nhận. Báo cáo được gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương chậm
nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm của năm tiếp theo.
2. Thương nhân không hiện diện có
trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Bộ Công Thương khi cần
thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Thông tin, báo cáo phải được gửi
tới Bộ Công Thương trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công
văn yêu cầu của Bộ Công Thương.
3. Chế độ báo cáo tài chính khác, chế
độ báo cáo thống kê của thương nhân không hiện diện được thực hiện theo các quy
định của pháp luật Việt Nam.
Chương 4
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Vụ Xuất
Nhập khẩu chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện việc
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa cho thương nhân không hiện diện theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP và hướng
dẫn của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu cấp cho thương nhân không hiện diện sẽ được lập thành 03 (ba)
bản để gửi cho thương nhân không hiện diện (01 bản); lưu tại Bộ Công Thương (01
bản); gửi Tổng cục Hải quan để phối hợp quản lý (01 bản).
3. Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ
Thông tin, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm triển khai xây dựng, thực hiện phần
mềm quản lý thông tin về thương nhân không hiện diện và phối hợp với Vụ Xuất Nhập khẩu trong việc cập nhật, công khai trên
website của Bộ Công Thương tại địa chỉ http://www.moit.gov.vn về số liệu thống kê
và các thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với thương nhân không hiện diện.
4. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
thực hiện theo Quyết định số 108/2007/QĐ-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại
Việt Nam.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cáo;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cáo;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Bộ Công Thương;
- Lãnh
đạo Bộ và
các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
-
Lưu: VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|