ỦY
BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
*******
Số:
279-UB/CQL
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 10 tháng 02 năm 1962
|
THÔNG TƯ
GIẢI THÍCH THÔNG TƯ SỐ 278-UB/CQL NGÀY 10/2/1962 NÓI TRÊN
Kính
gửi:
|
Các Bộ,
Các Tổng cục,
Các Ủy ban hành chính và Ủy ban Kế hoạch các khu, thành, tỉnh,
|
Tiếp theo
Thông tư số 278-UB/CQL ngày 10/2/1962, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước cho ban hành bảng
định mức sử dụng vật liệu trong xây dựng cơ bản. Sau đây Ủy ban nêu rõ về những
điều cụ thể để áp dụng thông tư ấy:
Bảng định mức
sử dụng vật liệu này thay thế cho bảng định mức tạm thời số 1080-UB/CQL ngày
19/5/1959 và sẽ áp dụng trong việc lập đơn giá, dự toán, thanh quyết toán và
thi công các công trình kiến thiết cơ bản dân dụng và công nghiệp kể từ ngày
ban hành.
Để bảo đảm việc
thực hiện định mức sử dụng vật liệu, các cơ quan có liên quan đến công tác kiến
thiết cơ bản cần lãnh đạo việc sản xuất vật liệu và việc sử dụng vật liệu xây dựng
một cách chặt chẽ, bảo đảm phẩm chất và quy cách vật liệu để việc sử dụng được
tiết kiệm.
1. Các
Bộ phụ trách sản xuất vật liệu xây dựng và các Ủy ban Kế hoạch các khu, thành,
tỉnh cần kiểm tra đôn đốc các cơ sở sản xuất triệt để áp dụng “Quy phạm kỹ thuật”
số 63-UB/CQL ngày 12/6/1961 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trong việc sản xuất để
bảo đảm phẩm chất và quy cách vật liệu, dù là những cơ sở sản xuất quốc doanh,
hợp tác xã hay tư nhân cũng vậy.
2. Các
cơ sở sản xuất phải cung cấp vật liệu đúng phẩm chất và quy cách mà Nhà nước đã
quy định.
Về số lượng
hai bên mua bán phải cân, đong, đo, cụ thể, chính xác, không được mua, bán theo
đống và ước lượng số lượng qua loa. Các cơ sở sản xuất gỗ phải cố gắng cung cấp
gỗ theo chiều dài thiết kế để công trường khỏi phải cắt bỏ lãng phí.
3. Các
cơ quan thiết kế căn cứ vào các cỡ gỗ xẻ thống nhất đã quy định trong thông tư
số 10-CP ngày 26/10/1960 của Thủ tướng phủ trong việc thiết kế các bộ phận bảng
gỗ để việc sử dụng gỗ được tiết kiệm.
Các cơ quan
thiết kế còn có nhiệm vụ tính toán khối lượng công trình theo đúng thiết kế (tiền
lương công tác) như điều lệ bao thầu thiết kế đã quy định để đơn vị thi công có
căn cứ chính xác dự trữ và sử dụng vật liệu đúng yêu cầu, không được ước tính
sơ sài khối lượng bảng khái toán như hiện nay.
4. Các
xưởng xẻ gỗ cung cấp cần lựa chọn gỗ xẻ trước và phải khô, vừa tiết kiệm được gỗ,
vừa đảm bảo phẩm chất gỗ.
Các công ty
và công trường phải quản lý chặt chẽ vật liệu, từ việc mua sắm đến việc bảo quản
và sử dụng vật liệu trên công trường, cụ thể là phải:
1. Thực hiện đầy đủ và rành mạch mọi thủ tục về kế toán vật
liệu như: khi mua vật liệu phải có hội đồng kiểm tra phẩm chất, quy cách và số
lượng (nếu cần phải thí nghiệm phẩm chất), khi nhập kho phải qua nghiệm thu như
vậy để xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận: thu mua, thu kho, bảo quản và sử
dụng, tránh tình trạng mua nhiều nhập ít, cấp nhiều dùng ít, mất mát rơi vãi hoặc
tham ô.
2. Phải cấp phát vật liệu cho từng hạng mục công trình, số
lượng cấp phát phải tính toán trên cơ sở khối lượng phải thực hiện định mức của
Nhà nước, không mang vật liệu của hạng mục này làm cho hạng mục khác, để tránh
tình trạng sử dụng hỗn loạn, để không thể thực hiện được việc sử dụng theo định
mức, không thể tổng kết được số lượng vật liệu và không hạch toán được giá
thành công trình một cách cụ thể.
3. Cán bộ kỹ thuật của công trường phải căn cứ vào tình
hình cụ thể của vật liệu cát sỏi của mỗi nguồn cung cấp và trong mỗi trường hợp
mưa nắng (tỷ trọng, trọng lượng) kẽ hở, độ hãm nước v.v…) mà tính toán ra tỷ lê
phối hợp của vật liệu trong bê tông cho chính xác như “Quy phạm kỹ thuật”… đã
hướng dẫn, rồi qua thí nghiệm mà xác định liều lượng pha trộn bê tông cho công
trường nhằm bảo đảm yêu cầu cường độ đồng thời tiết kiệm xi măng. Công nhân phải
tôn trọng liều lượng pha trộn bê tông đã quy định không được tự tiện thay đổi
và phải cân đong vật liệu một cách chính xác, không được ước lượng bằng giành
hay sọt.
4. Xây tường mạch vữa phải đúng bề dày quy định trong “Quy
phạm kỹ thuật…”. Để tiết kiệm vôi, xi măng đồng thời để bảo đảm kỹ thuật: mạch
đứng không được dày quá 1cm và mạch nằm không được dày quá 1,2cm.
Không nên chặt
gạch lành ra để xây mà phải dùng gạch vỡ khi cần xây những chỗ phải chặt gạch.
5. Công tác mộc và sắt, phải chọn gỗ và chọn sắt để làm
vào những bộ phận thích hợp với kích thước của gỗ và sắt, không được pha cắt bừa
bãi, mà phải tính toán: vật liệu dài dùng vào bộ phận dài, vật liệu ngắn dùng
vào bộ phận ngắn, như vậy để tránh hao và lãng phí vật liệu.
6. Việc vận chuyển vật liệu trên công trường trong tình trạng
khẩn trương của công tác thi công phải chú ý đừng để rơi vãi, công trường, một
mặt phải giáo dục công nhân quý trọng vật liệu, một mặt phải trang bị cho anh
em những dụng cụ tốt để đựng cát sỏi, vôi và bê tông, tránh tình trạng rơi vãi,
hao hụt quá nhiều.
7. Công trường phải đặt chế độ báo cáo hàng ngày để việc sử
dụng vật liệu của các đội thi công để thường xuyên uốn nắn những hiện tượng
lãng phí vật liệu có thể xảy ra.
Muốn báo cáo
được việc sử dụng vật liệu hàng ngày, các tổ, đội thi công sau mỗi ngày làm phải
thống kê số vật liệu đã sử dụng trong ngày. Việc thống kê vật liệu sử dụng hàng
ngày có thể tiến hành như sau:
- Đối với các
vật liệu cát, sỏi, vôi và xi măng thì các đội, tổ thợ đồng thời với việc báo
cáo khối lượng thực hiện trong ngày phải thống kê số lượng cối vữa và cối bê
tông đã pha trộn và sử dụng trong ngày, rối tính ra số lượng vật liệu đã tiêu
dùng trong ngày đó. Về gạch và ngói có thể đem các cầu ngói, cầu gạch đã dùng để
biết số lượng.
- Đối với gỗ
thì căn cứ vào các cấu kiện (cửa, khuôn cửa, kèo, ván khuôn v.v…) đã hoàn thành
mà đo đạc và tính ra số lượng đã sử dụng.
- Đối với cốt
thép thì trước khi đặt cốt thép vào khuôn phải kiểm nghiệm xem có đủ số lượng cốt
thép trong thiết kế không; dựa vào thiết kế mà tính ra được trọng lượng cốt
thép.
8. Sau khi mỗi hạng mục công trình đã hoàn thành, song
song với việc quyết toán hạng mục công trình đó, công trường phải tổng kết số
lượng vật liệu đã sử dụng, đối chiếu việc sử dụng với định mức để xác định việc
sử dụng vật liệu cho hạng mục công trình đó tốt hay xấu. Cứ 3 tháng công trường
phải báo cáo về Bộ và Ủy ban Kế hoạch địa phương tình hình sử dụng vật liệu xây
dựng, trong báo cáo nêu rõ việc tổng kết sử dụng vật liệu theo từng định mức để
góp phần xây dựng định mức ngày càng chính xác hơn.
9. Để tiết kiệm xi măng và vôi các công trường xây dựng
các công trình dân dụng nên áp dụng vữa có pha dung dịch xà phòng của Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước đã phổ biến trong công văn số 862-UB-QLC ngày 7/5/1960 (xem bảng
vữa ở phần phục lục).
10. Để tiết kiệm vật liệu làm đà giáo, các công trường
nên áp dụng rộng rãi phương pháp xây tường bằng giáo công cụ (ghế xây, giáo
ngoàm cửa sổ để trát v.v…).
Giáo ngoàm và
ghế xây có thể sử dụng được lâu dài, dùng hết công trường này sang công trường
khác cũng như một công cụ. Bởi vậy phí tổn mua sắm giáo công cụ cũng như việc
mua sắm công cụ sẽ trả vào gián tiếp phí của đơn vị thi công. Trong khi chờ đợi
việc xây dựng bổ sung tỷ lệ gián tiếp phí hiện đang thi hành bước đầu công trường
có thể trả vào khoản trực tiếp phí khác. Nhất định việc sử dụng đà giáo công cụ,
ngay trong một ngôi nhà, cũng sẽ tiết kiệm được nhiều so với đà giáo tre.
11. Các công ty và công trường phải đặt mọi biện pháp cần
thiết để bảo quản tốt các vật liệu xây dựng theo bản “điều lệ về bảo quản và tiết
kiệm vật liệu” số 04-UB-CQL ngày 28/1/1961 và “Quy phạm kỹ thuật” đã quy định
tuyệt đối không được để vật liệu mất phẩm chất, hư hỏng và mất mát.
12. Các công ty và công trường phải chú ý trong việc vận
chuyển vật liệu ở ngoài công trường, nghĩa là từ nơi mua vật liệu đến công trường
phải trang bị cho các phương tiện vận chuyển cần thiết để tránh hư hỏng rơi vãi
và hao hụt vật liệu trong lúc dài tải.
Trong quá trình áp dụng
bảng định mức mới này các công trường cần theo dõi việc sử dụng vật liệu xây dựng
và thống kê tỷ mỷ như đã nêu trên đây và cố gắng góp thêm nhiều ý kiến xây dựng
cho toàn bộ định mức và trước mắt là những phần sau đây:
1. Số lượng vữa
trong 1m xây.
2. Số lượng vữa
trong 1m2 trát, láng tùy theo bề dày lớp trát.
3. Số lượng
ván khuôn đúc tại chỗ cho mỗi bộ phận công trình: sàn, dầm, mái sàn và dầm hỗn
hợp, cột, lanh tô, mái hắt, móng, bệ máy, bình đài nước và chân đài nước.
4. Khuôn bằng
tre (số lượng tre và công làm cho 1m2 khuôn).
5. Số lượng
tre và gỗ để làm đà giáo cho mỗi loại khuôn nói trên.
6. Số lượng
ván khuôn đúc sẵn cho các loại cọc đóng móng và các cấu kiện dự chế như máy hắt,
lanh tô, nan chớp… (Các chỉ tiêu ván khuôn và tre nói trong các số 3, 4, 5 và 6
trên đây đều tính cho 1m3 bê tông và quy định số lần sử dụng luân
chuyển).
7. Về các mức
hao phí vật liệu các công trường cố gắng sử dụng vật liệu tiết kiệm và xây dựng
bổ sung cho các mức hao phí vật liệu tiến bộ hơn.
|
KT.
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
ỦY VIÊN
Bùi Văn Các
|
PHẦN
THỨ NHẤT
ĐỊNH
MỨC SỬ DỤNG VẬT LIỆU
Bảng số 1
Số
thứ tự
|
Loại
công tác
|
Đơn
vị khối lượng công tác
|
Những
vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác
|
Ghi
chú
|
Tên
vật liệu
|
Số
lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
I. ĐỔ BÊ
TÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Đổ bê tông
thường bằng gạch vụn
|
1m3
|
- Gạch gụn
- Vữa
|
0m3880
500 lít
|
|
2
|
Đổ bê tông
thường bằng đá dăm hay đá cuội
|
1m3
|
- Đánh dăm hay cuội
- Vữa
|
0m3880
500 lít
|
|
3
|
Đổ bê tông
cốt thép (theo lối mới)
|
|
|
|
Liều lượng pha
trộn vật liệu trong bê tông cốt thép theo lối mới sẽ do công trường căn cứ
vào cường độ thiết kế, và vào tình hình thực tế của vật liệu trên hiện trường
mà tính toán ra, đúc thử đưa thí nghiệm và áp dụng để thi công và thanh quyết
toán; khi lập dự toán thì thiết kế áp dụng liều lượng kế hoạch đã phổ biến kế
hoạch đã phổ biến tại –C/V số 393-UB/CQL ngày 24/2/1959
|
4
|
Đổ bê tông
thường bằng than si cách nhiệt
|
1m3
|
- Than si
- Vữa
|
0m3890
500 lít
|
|
5
|
Đúc bê tông
bọt mái nhà (không chịu lực)
|
1m3
|
Soudecaustique
- Nhựa thông
- Colle forte
- Dầu nhờn
- Xi măng
|
0kg200
0kg650
0kg850
9 lít
300kg
|
|
|
II. ĐÀ
GIÁO VÀ VÁN KHUÔN ĐÚC BÊ TÔNG TẠI CHỖ
|
|
|
|
|
6
|
Làm đà giáo
và ván khuôn để đổ bê tông tại chỗ (tính cho một m3 bê tông)
|
1m3
|
- Gỗ ván dầy 3cm
- Đinh
|
12m2
1kg
|
Gỗ làm ván
khuôn phải sử dụng luân chuyển 7 lần và từ lần thứ hai trở đi được tăng thêm
cho mỗi lần 15% cán để bù hao hụt.
|
|
|
|
- Tre làm chống và đà giáo
|
18 cây
|
Tre phải sử
dụng luân chuyển ba lần và từ lần thứ 2 trở đi được tăng thêm cho mỗi lần 10%
để bù hao hụt
|
Cước chú:
Hiện nay hầu hết các công trường đều đã làm bê tông cốt thép theo lối mới, nên
trong bảng định mức vật liệu này đã hủy bỏ định mức bê tông cốt thép theo lối
cũ. Nếu trường hợp còn một vài công trường nào đó còn làm bê tông theo lối cũ
thì sẽ theo các liều lượng sau đây:
- Đá dăm hay
sỏi…… 0m3 800
- Cát vàng
…………. 0m3 400
- Xi măng
…………. từ 200kg đến 400kg tùy theo quy định của thiết kế.
Số
thứ tự
|
Loại
công tác
|
Đơn
vị khối lượng công tác
|
Những
vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác
|
Ghi
chú
|
Tên
vật liệu
|
Số
lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
7
|
Làm
ván khuôn để dúc sẵn các loại tấm sàn (panel) 4 mặt (tính cho 1m3
bê tông)
|
1m3
|
- Gỗ ván dày 3cm
- Gỗ nẹp 5x7
- Đinh 3cm và 6cm
|
50m2
0,220
14kg
|
Ván khuôn
phải sử dụng luân chuyển 40 lần chỉ tiêu 50m2 ván khuôn đã bao gồm
cả hao hụt cho các lần sửa chữa
|
8
|
Làm
ván khuôn để đúc sẵn các loại tấm sàn (panel) 3 mặt (tính cho 1m3
bê tông)
|
1m3
|
- Gỗ ván dày 3cm (kể cả nẹp)
- Đinh 3cm và 6cm
|
70m2
14kg
|
Ván khuôn
phải sử dụng luân chuyển 50. Chỉ tiêu 70m2 ván đã bao gồm cả hao hụt
cho các lần sửa chữa
|
|
III. ĐÀ
GIÁO XÂY VÀ TRÁT
Đà
giáo tre chỉ dùng khi tầng cao 4m trở lên và cho tầng có thu hồi. Các tầng 4m
trở xuống thì dùng giáo công cụ (ghế xây, giáo ngoàm cửa sổ, quang treo v.v…)
để xây và trát
|
|
|
|
|
9
|
Làm
đà giáo để xây tường 22cm (tính cho 1m3 tường xây)
|
1m3
|
- Tre bắc giáo
- Ván lót
-Thừng buộc
|
6 cây
0m3082
9 cái
|
Tre làm đà
giáo tường phải sử dụng luân chuyển 3 lần và từ lần thứ 2 được tăng thêm 10% để
bù hao hụt. Ván lót giàn giáo xây tường phải sử dụng luân chuyển 7 lần và
không tăng thêm hao hụt
|
10
|
Làm đà giáo
để xây tường 33cm (tính cho 1m3 tường xây)
|
1m3
|
- Tre bắc giáo
- Ván lót
-Thừng buộc
|
4 cây
0m3055
6 cái
|
-nt-
|
11
|
Làm đà giáo
để xây tường 45cm (tính cho 1m3 tường xây)
|
1m3
|
- Tre bắc giáo
- Ván lót
|
3 cây
0m3041
|
-nt-
|
12
|
Làm đà giáo
để trát trần cao trên 4m (trường hợp trần cao từ 4m trở xuống thì không
được dùng đà giáo mà phải dùng ghế)
|
1m3
|
- Gỗ ván lót
- Tre
- Mây buộc
|
0m3030
3 cây
0kg400
|
- Tre sử dụng
luân chuyển 5 lần.
- Ván sử dụng
luân chuyển 10 lần
|
|
IV. XÂY
GẠCH
Điều
kiện công tác xây gạch như sau:
-
Gạch xây có 22cmx10,5x6cm
-
Gạch xây dầy 1cm
|
|
|
|
|
13
|
Xây tường
dày 22cm trở lên
|
1m3
|
- Gạch chỉ
- Vữa
|
550 viên
300 lít
|
Nếu gạch
không đúng quy cách thì số lượng vữa sẽ được sử dụng 310 lít
|
14
|
Xây tường
con kiến dày 11cm
|
1m2
|
Gạch chỉ
|
63 viên
|
|
15
|
Xây tường
con kiến dày 6cm
|
1m2
|
- Vữa
- Gạch chi
- Vữa
|
27 lít
38 viên
10 lít
|
|
Chú
thích về đà giáo và ván khuôn đúc bê tông tại chỗ:
Số lần sử dụng
luân chuyển ván khuôn và tre đà giáo nêu ở chỉ tiêu số 6 trên đây sẽ áp dụng
cho tất cả các công trình trong các trường hợp dưới đây:
1) Trường hợp
vì tính chất đặc biệt mà bộ phận công trình nào cần kéo dài thời hạn để ván
khuôn thì 2 bên A và B phải căn cứ vào tình hình thực tế mà xác định số lần sử
dụng ván khuôn để thanh toán cho bộ phận công trình ấy.
2) Trường hợp
phải dùng gỗ tròn để làm đà giáo và chống thay cho tre, thì mỗi cây tre được
thay mỗi cây gỗ, nhưng phải sử dụng gỗ luân chuyển 10 lần.
Chú
thích về ván khuôn đúc tại chỗ và bê tông đúc sẵn:
Nếu phải dùng
chất nhờn để xoa mặt ván khuôn, thì tùy theo chất nhờn sử dụng (xà phòng, dầu,
đất sét v.v…) mà quy định tại chỗ theo thực tế.
Số
thứ tự
|
Loại
công tác
|
Đơn
vị khối lượng công tác
|
Những
vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác
|
Ghi
chú
|
Tên
vật liệu
|
Số
lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
16
|
Xây vỉa hè
bằng gạch chỉ có 22cm x10,5cm x6cm
|
1md
|
- Gạch chỉ
- Vữa lót
- Vữa trát mạch
|
15 lít
7 lít
1 lít
|
|
17
|
Xây gạch chịu
lửa cỡ 21cm5x10,5x5,5 mạch vữa dày 5m/m
|
1m3
|
- Gạch chịu lửa
- Vữa xây gạch chịu lửa
|
688 viên
180 lít
|
Trường hợp
sử dụng gạch lớn hơn 21cm5x10,5x5,5cm thì rút bớt số lượng gạch và vữa theo
thực tế
|
18
|
Vữa xây gạch
chịu lửa
|
1m3
|
- Bột chịu lửa
- Đất sét chịu lửa
|
1.150kg
670kg
|
|
|
V. XÂY
ĐÁ
|
|
|
|
|
19
|
Xây đá hộc
|
1m3
|
- Đá hộc
- Vữa
|
1m3200
400 lít
|
|
20
|
Xây đá đẽo
sơ qua
|
1m3
|
- Đá hộc đẽo sơ
- Vữa
|
1m3100
330 lít
|
|
21
|
Xây đá ong
có 40cmx20cmx10cm
|
1m3
|
- Đá ong
- Vữa
|
100 viên
300 lít
|
|
|
VI. TRÁT
TƯỜNG, LÁNG NỀN, LÁT GẠCH
|
|
|
|
|
22
|
Trát tường
dày 1cm5 mặt ngoài
|
1m2
|
- Vữa
|
20 lít
|
Trường hợp
xây có lẫn những viên gạch không đúng quy cách mà số lượng chiếm trên 30% thì
được thêm 3 lít vữa cho 1m2 trát mặt ngoài
|
23
|
Trát tường
dày 1cm5 mặt trong nhà
|
1m2
|
- Vữa
|
19lít
|
|
24
|
Làm trần
vôi rơm chưa trát mạng ngoài
|
1m2
|
- Gỗ lati
- Đinh
- Rơm
- Vôi cục
|
25md
0kg100
2kg
5kg
|
Nếu dùng
tre làm la-ti trần thì 1m2 trần dùng dùng 4md ống tre bương 8
|
25
|
Trát vách đứng
với rơm kể cả 2 mặt chưa trát mạng ngoài
|
1m2
|
- Tre
- Rơm
- Vôi cục
|
2md50
2kg
5kg
|
|
26
|
Trát mạng dầy
1cm ngoài lớp vôi rơm
|
1m2
|
Vữa
|
13 lít
|
|
27
|
Trát gờ chỉ
thông thường
|
1md
|
Vữa
|
4,8 lít
|
|
28
|
Trát lưới
thép 2 mặt dày 0,01
|
1m2
|
- Lưới thép
- Đinh 3cm
- Gỗ hồng sắc 3x10
- Gỗ hồng sắc 3x4
- Cát đen
- Vôi cục
- Bao tải
|
2m210
0kg240
50md
5md
0m3050
9kg
0kg030
|
|
29
|
Trát tường
granito băm dày 0m01
|
1m2
|
- Đá dăm nhỏ
- Bột đá
- Xi măng tráng
- Bột mầu
|
14kg
7kg
7kg500
0kg070
|
Nếu dưới
granito có lớp trát lót bằng vữa sẽ tùy theo bề dầy của lớp trát lót mà quy định
số lượng vữa cần thiết
|
30
|
Trát bằng
granito băm dày 0m015
|
1m2
|
- Đá trắng nhỏ
- Bột đá
- Xi măng
- Bột mầu
|
16kg500
9kg500
9kg500
0kg105
|
-nt-
|
31
|
Lát nền nhà
bằng granito dày 1cm
|
1m2
|
- Đá granito
- Bột đá
- Xi măng trắng
- Bột màu
|
12kg
5kg6
5kg6
0kg070
|
Nếu dưới
granito có lớp trát lót bằng vữa sẽ tùy theo bề dầy của lớp trát mà quy định
số lượng vữa cần thiết
|
32
|
Lát nền nhà
dày 2cm
|
1m2
|
- Vữa
|
25 lít
|
|
33
|
Lát nền nhà
dày 3cm
|
1m2
|
- Vữa
|
38 lít
|
|
34
|
Lát nền nhà
bằng gạch chỉ
|
1m2
|
- Gạch chỉ
- Vữa lót
- Vữa trát mạch
|
40 viên
15 lít
5 lít
|
|
35
|
Lát nền nhà
bằng gạch chỉ 22cmx10,5x6cm, không có vữa lót
|
1m2
|
- Gạch chỉ
- Vữa trát mạch
|
40 viên
10 lít
|
|
36
|
Lát nền nhà
bằng gạch lá men cỡ 20cmx20cm
|
1m2
|
- Gạch lá men
- Vữa lót
- Vữa trát mạch
|
24,5viên
20 lít
1lít
|
|
37
|
Lát nền nhà
bằng gạch xi măng cỡ 20cmx20cm
|
1m2
|
- Gạch xi măng
- Vữa lót
- Xi măng trát mạch
|
25viên
15 lít
1kg000
|
|
38
|
Ốp gạch men
sứ cỡ 15cmx15cm
|
1m2
|
- Gạch men
- Vữa lót
- Xi măng trắng trát mạch
|
44,5viên
15 lít
0kg300
|
|
39
|
Lát gạch hộc
dày 20cm
|
1m2
|
- Đá hộc
- Vữa trát mạch
|
0m3220
9 lít
|
|
40
|
Lát gạch
Tiệp khắc 0m10x0m10
|
1m2
|
- Gạch Tiệp
- Vữa
- Xi măng trát mạch
|
100 viên
22 lít
1kg800
|
|
41
|
Ốp gạch xi
măng chân tường
|
1md
|
- Gạch xi măng
- Vữa
|
5 viên
3 lít
|
|
|
VII. LỢP
MÁI, XÂY BỜ
|
|
|
|
|
42
|
Lợp mái nhà
bằng ngói 22 viên = 1m2
|
1m2
|
- Litô 3/3
Đinh 6cm
- Giây thép 7/10
- Ngói
|
4,50md
0,050kg
0,025kg
22 viên
|
|
43
|
Lợp mái nhà
bằng fi-brô –xi-măng
|
1m2
|
- Fi-brô -xi -măng
- Móc sắt và đệm
|
1,60m2
2 hay 3 cái
|
|
44
|
Lợp mái nhà
bằng ngói dẹt kể cả lợp ngói rái
|
1m2
|
- Ngói dẹt
- Rui 10/15
- Rui 3/1
- Đinh 5 cm
|
125 viên
5,80md
1,90md
0,020kg
|
|
45
|
Lợp mái nhà
bằng ngói mấu
|
1m2
|
- Littô 3/3
- Đinh
- Ngói
|
12md
0,150kg
65 viên
|
|
46
|
Lợp mái nhà
bằng tôle múi cỡ 0m90x2m00
|
1m2
|
- Lá tôn
- Móc sắt và đệm
|
70/100 hay 1,26m2
2 cái hay 3,2 cái
|
|
47
|
Lợp mái nhà
bằng tôn múi cỡ 0m90x2m50
|
1m2
|
- Lá tôn
- Móc
|
56/100 hay 1,26m2
2 cái hay 3,2 cái
|
|
48
|
Xây bờ nóc
bằng gạch chỉ kể cả trát
|
1md
|
- Gạch chỉ
- Vữa
|
26 viên
30 lít
|
|
49
|
Xây bờ nóc
bằng ngói bò
|
1md
|
- Ngói bò
- Vữa
|
2,5 viên
7 lít
|
|
50
|
Xây bờ nóc
bằng gạch chỉ cả trát
|
1md
|
- Gạch chỉ
- Vữa
|
5 viên
15 lít
|
|
51
|
Xây bờ chảy
bằng gạch chỉ cả trát
|
1md
|
- Gạch chỉ
- Vữa
|
13 viên
20 lít
|
|
|
VIII.
QUÉT VÔI VÀ SƠN GỖ
|
|
|
|
|
52
|
Quét
vôi tường một nước vôi trắng, 2 nước vôi màu
|
1m2
|
- Bột mầu
- Vôi cục
- Phèn chua
|
0,030kg
0,300kg
0,006kg
|
|
53
|
Quét
vôi trần ba nước vôi trắng
|
1m2
|
- Vôi cục
- Phèn chua
|
0,300kg
0,006kg
|
|
54
|
Sơn nước thứ
nhất vào gỗ
|
1m2
|
Sơn
|
0,143kg
|
Nếu là sơn
các loại cửa thì được thêm 1/2 tờ giấy giáp cho 1m2 cửa
|
55
|
Sơn nước thứ
hai vào gỗ
|
1m2
|
Sơn
|
0,100kg
|
|
56
|
Sơn nước thứ
ba vào gỗ
|
1m2
|
Sơn
|
0,077kg
|
|
57
|
Sơm kính mờ
|
1m2
|
Sơn
|
0,077kg
|
|
58
|
Sơm ba nước
vào tường
|
1m2
|
Sơn
|
0,0460kg
|
|
|
IX. LÀM
GỖ
|
|
|
|
|
59
|
Làm
vì kèo và cột
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
|
1m3100
|
|
60
|
Vì kéo sít
khẩu độ 4m34
|
1vì
|
- Gỗ xẻ
- Đinh 12cm
- Đinh 8cm
|
0m3065
27 cái
24 cái
|
Gỗ xẻ cỡ
9cmx3cm
6cmx3cm
|
61
|
Vì kéo sít
khẩu độ 7m14
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
- Đinh 12cm
- Đinh 8cm
|
0m3094
47 cái
23 cái
|
-nt-
|
62
|
Vì kéo sít
khẩu độ 8m40
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
- Đinh 12cm
- Đinh 8cm
|
0m3130
44cái
40 cái
|
-nt-
|
63
|
Làm cầu
phong (nếu làm bằng gỗ 6cmx8cm thì được thay thế bằng loại đinh 12 cm)
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
- Đinh 10cm
|
1m3050
4kg600
|
Nếu đinh 12
cm thì 6kg100
|
64
|
Làm xà gồ
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
- Đinh 10cm
|
1,050
1kg
|
Nếu đinh 12
cm thì 1kg200
|
65
|
Làm rầm trần,
rầm sàn gác giằng kèo và muối dầu cột
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
|
1m3020
|
|
66
|
Làm con sơn
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
|
1m3100
|
|
67
|
Làm khuôn cửa
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
|
1m3150
|
|
68
|
Làm sàn gác
bằng ván thường
|
1m3
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
|
1m3050
1kg700
|
|
|
X.
LÀM CỬA
|
|
|
|
|
69
|
Làm cửa
kính dày 4cm có hắt nước
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
- Kính
- Mát tit
|
0m3023
1kg030
0m275
Từ 0,500kg đến 1kg
|
|
70
|
Làm cửa chớp
dày 4cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
|
0,045m3
|
|
71
|
Làm cửa
panô, khuôn dày 4cm ván huỳnh dày 2cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
|
0m3042
|
|
Chú thích:
- Sơn cửa
kính thì 1m2 cửa tính là 0m275
- Sơn cửa chớp
thì 1m2 cửa tính là 0m250
- Sơn cửa
panô thì 1m2 cửa tính là 1m200
Số
thứ tự
|
Loại
công tác
|
Đơn
vị khối lượng công tác
|
Những
vật liệu cần thiết trong 1 đơn vị khối lượng công tác
|
Ghi
chú
|
Tên
vật liệu
|
Số
lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
72
|
Làm cánh cửa
ván ghép dày 3cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
|
0m3037
0kg050
|
|
73
|
Làm cánh cửa
ván ghép dày 2cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
|
0m3025
0kg040
|
|
74
|
Làm cánh cửa
thoáng, khung dày 4cm, nan dày 2cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
|
0m3023
0kg100
|
|
75
|
Làm cánh cửa
thoáng, khung dày 4cm, nan dày 3cm
|
1m2
|
- Gỗ xẻ
- Đinh
|
0m3024
0kg100
|
|
|
XI. LINH
TINH
|
|
|
|
|
76
|
Sàng
cát vàng
|
1m3
|
- Cát vàng
|
1m3030
|
|
77
|
Sàng
sỏi 1-2
|
0m3
|
- Sỏi
|
1m3020
|
|
78
|
Lợp mái nhà
bằng bê tông bọt dày 10cm
|
1m3
|
- Bê tông bọt
- Vữa
|
0m3105
40 lít
|
Nếu bề dày
lớp bê tông lớn hơn hay nhỏ hơn 10cm thì theo thực tế mà tính toán số lượng
bê tông bọt, số lượng vữa không thay đổi
|
79
|
Gỗ xẻ thành
khí
|
1m3
|
- Gỗ cây
|
1m3570
|
|
80
|
Đổ cát nền
nhà
|
1m3
|
- Cát đen
|
1m3350
|
|
|
XII. RẢI
ĐÁ
|
|
|
|
|
81
|
Rải
đá mặt đường dày 0,15
|
1m2
|
Đá 6x8
Than chạy lu
Dầu nhờn
Cát đen
Củi nhóm lò
|
0m3180
0kg140
0kg0075
0m3030
2kg
|
|
|
XIII. QUÉT NHỰA BI TUM
|
|
|
|
|
82
|
Rải một lớp
chiếu và 2 lớp nhựa bi tum hay asphalte
|
1m2
|
- Nhựa bi tum
- Chiếu
- Củi nấu nhựa
|
10 kg
1m220
10kg
|
|
83
|
Rải hai lớp
giấy ciment và 2 lớp nhựa bi tum hay asphalte
|
1m2
|
- Nhựa bi tum
- Củi nấu nhựa
|
5 kg
5kg
|
|
Cước
chú: Về gỗ cánh cửa và gỗ khuôn cửa, đã tính gỗ dày thêm 5m/m để dự phòng
sau khi bào thì gỗ sẽ còn đúng bề dày các bộ phận của thiết kế.
PHẦN
THỨ HAI
MỨC
HAO HỤT VỀ MỘT SỐ VẬT LIỆU CHÍNH
Bảng số 2
Số
thứ tự
|
Loại
vật liệu
|
Mức
hao hụt về vận chuyển ở ngoài công trường
|
Mức
hao hụt về bảo quản ở kho
|
Mức
hao hụt về vận chuyển trong công trường để thi công và hao hụt về thi công
|
Tổng
cộng
|
Ghi
chú
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
I. HAO HỤT VỀ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
|
(%)
|
(%)
|
(%)
|
(%)
|
|
1
|
- Gạch chỉ để xây
|
1
|
0,5
|
1,5
|
3
|
|
2
|
- Gạch xi măng lát nền
|
0,5
|
|
0,5
|
1
|
|
3
|
- Gạch lá nem lá nền
|
0,5
|
0,5
|
1
|
2
|
|
4
|
- Gạch men sứ ốp nền
|
0,5
|
|
1,5
|
2
|
|
5
|
- Ngói thủ công tốt
|
22,
|
1,
|
2,
|
5
|
|
6
|
- Ngói bò
|
2,
|
1,
|
2,
|
5
|
|
7
|
- Cát đen
|
5,
|
7,5
|
2,5
|
15
|
|
8
|
- Cát vàng
|
3,
|
5,
|
2,
|
10
|
Không có
hao phí chỉ bị ép xuống khi dùng
|
9
|
- Gạch vụ
|
5
|
|
|
5
|
|
10
|
- Đá hộc
|
1
|
|
1,5
|
2,5
|
|
11
|
- Đá dăm 4-6
|
1
|
|
2,
|
3
|
|
12
|
- Đá sỏi 1-2
|
1
|
1
|
2,
|
4
|
|
13
|
- Xi măng
|
0,25
|
0,25
|
0,5
|
1
|
|
14
|
- Vôi cục
|
2,
|
3,
|
1,
|
6
|
Nếu
sát cuộn tròn thì chỉ hao 3%
|
15
|
- Sắt tròn cây
|
|
|
5,
|
5
|
|
16
|
- Đinh
|
|
|
1
|
1
|
|
17
|
- Than si
|
|
|
5,6
|
|
|
18
|
- Kính
|
2,
|
0,5
|
12,5
|
15
|
(1) Cứ từ lần
thứ hai trở lên mỗi lần sử dụng ván hao phí 15%. Định mức hao phí này chỉ áp
dụng cho việc làm ván đúc bê tông tại chỗ không áp dụng cho việc làm ván
khuôn bê tông đúc sẵn.
|
19
|
- Ván khuôn (cốp pha)
|
|
|
15,
|
15
(1)
|
|
20
|
Hắc ín
|
|
|
4,5
|
|
|
|
II. HAO HỤT ĐỔ BÊ TÔNG TẠI
CÔNG TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
21
|
- Bê tông móng tường
|
|
|
1,5
|
1,5
|
|
22
|
- Bê tông sàn gác
|
|
|
1,
|
1,
|
|
23
|
- Bê tông cột
|
|
|
2,
|
2,
|
|
24
|
- Bê tông xà
|
|
|
1,5
|
1,5
|
|
25
|
- Bê tông tường
|
|
|
3,
|
3,
|
|
26
|
- Bê tông đúc sẵn các loại
|
|
|
1,5
|
1,5
|
|
27
|
- Bê tông dài nước
|
|
|
3,
|
3,
|
|
CHÚ
THÍCH CHUNG VỀ HAO HỤT VẬT LIỆU
1. Hao
hụt về thi công của vữa và của gỗ đã tính ngay vào định mức sử dụng vật liệu
ghi ở bảng số 1 rồi.
Riêng về vữa,
ngoài hao hụt trong khi thi công, các vật liệu cát, vôi và xi măng cấu tạo ra vữa
còn chịu các hao phí về vận chuyển ở ngoài công trường, bảo quản và thi công nữa.
2. Việc
áp dụng các mức hao hụt quy định như sau:
a) Trường hợp
mua vật liệu tại công trường, nghĩa là đơn vị bán phải cung cấp vật liệu tại
công trường, thì không phải tính mức hao hụt vận chuyển ngoài công trường vì phần
hao hụt đó thuộc về người bán rồi.
b) Mức hao hụt
vật liệu về vận chuyển trong công trường để thi công và hao hụt khi thi công
(ghi ở cột 3 phần hao hụt) bao gồm hao hụt trong lúc thi công và trong lúc vận
chuyển vật liệu từ sàn vật liệu đến chỗ thi công.
c) Trường hợp
bố trí vật liệu không hợp lý hay thay đổi mặt bằng mà phải di chuyển vật liệu
trên công trường thì mức hao hụt vật liệu cho mỗi lần di chuyển quy định như
sau:
- Gạch chỉ
………. 0,5
- Ngói máy
……… 0,5
- Cát
đen………….1
- Cát vàng
………. 1
|
- Gạch vụn..…………..
0,5
- Đá dăm
.……………. 0,5
- Đá sỏi
………………. 0,5
- Than
si………………. 1
|
Bên nào có khuyết
điểm gây ra việc di chuyển vật liệu trên công trường thì bên ấy phải đài thọ
phí tổn di chuyển (thông tư số 880), cũng như phần hao hụt vật liệu khi di chuyển.