Thông tư 26/2019/TT-NHNN sửa đổi Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng kèm theo Quyết định 38/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 26/2019/TT-NHNN
Ngày ban hành 23/12/2019
Ngày có hiệu lực 01/03/2020
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký Nguyễn Kim Anh
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2019/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ MÃ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH THẺ NGÂN HÀNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2007/QĐ-NHNN NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM 2007 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 4. Đối tượng được cấp mã BIN

Đối tượng được cấp mã BIN là các tổ chức được phát hành thẻ theo quy định của pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng.”

2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Thủ tục cấp mã BIN

1. Khi có nhu cầu được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn đề nghị cấp mã BIN theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp mã BIN hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định cấp mã BIN cho tổ chức phát hành thẻ và thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho tổ chức phát hành thẻ.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp 01 mã BIN duy nhất cho mỗi tổ chức phát hành thẻ thuộc đối tượng được cấp mã BIN.”

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 7. Quản lý mã BIN

1. Tổ chức phát hành thẻ được phép sử dụng các chữ số sau mã BIN đã được cấp để phân biệt loại sản phẩm, dịch vụ, công nghệ thẻ hoặc vị trí địa lý. Tổ chức phát hành thẻ phải ban hành quy định nội bộ về việc quản lý, sử dụng mã BIN bao gồm mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và mã do tổ chức phát hành thẻ thiết lập.

2. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày được cấp mã BIN, tổ chức phát hành thẻ phải có trách nhiệm đưa mã BIN vào sử dụng. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ không sử dụng mã BIN theo thời hạn quy định thì phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) đề nghị gia hạn. Thời hạn gia hạn tối đa là 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấp nhận gia hạn theo đơn đề nghị gia hạn của tổ chức phát hành thẻ.

3. Tổ chức phát hành thẻ phải sử dụng mã BIN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp theo đúng mục đích tại đơn đề nghị cấp mã BIN và không được phép chuyển nhượng mã BIN dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp thay đổi tên của tổ chức phát hành thẻ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi tên, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về sự thay đổi tên của tổ chức mình.

4. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) thực hiện sáp nhập, hợp nhất, tổ chức phát hành thẻ được hình thành sau sáp nhập, hợp nhất được lựa chọn 01 mã BIN trong số các mã BIN đang sử dụng của các tổ chức phát hành thẻ tham gia sáp nhập, hợp nhất. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, tổ chức phát hành thẻ được hình thành sau sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm chuyển đổi các thẻ của các tổ chức phát hành thẻ có mã BIN không được lựa chọn sang mã BIN được lựa chọn. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc chấm dứt sử dụng mã BIN không được lựa chọn.

5. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định về việc tổ chức lại tổ chức tín dụng, tổ chức phát hành thẻ được tiếp tục sử dụng mã BIN hiện hành do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chuyển đổi xong về hình thức pháp lý, tổ chức phát hành thẻ phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc sử dụng mã BIN đã được cấp tại tổ chức mình; đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm hoặc rủi ro phát sinh về mã BIN trong quá trình chuyển đổi hình thức pháp lý và cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.

6. Trường hợp tổ chức phát hành thẻ (đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp mã BIN) là chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thay đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài, sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được sử dụng lại mã BIN của chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà không cần phải thực hiện thủ tục cấp mã BIN theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. Trong quá trình chuyển giao, nhận chuyển giao mã BIN:

a) Tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày thực hiện việc chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc chuyển giao này. Trong thời gian đã chuyển giao mã BIN cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa hoàn thành các thủ tục chấm dứt hoạt động thì chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dừng ngay việc phát hành thẻ có mã BIN đã cấp;

b) Ngay sau khi nhận chuyển giao mã BIN, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ có mã BIN đã được chuyển giao. Tối thiểu 05 ngày làm việc sau ngày nhận chuyển giao mã BIN, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán) về việc sử dụng mã BIN đã nhận chuyển giao; đồng thời cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.”

4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

[...]