Thông tư 25/2003/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự An toàn giao thông do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 25/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 28/03/2003
Ngày có hiệu lực 04/04/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 25/2003/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 16/7/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước và nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ; Nghị định số 39/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự ATGT đường sắt; Nghị định số 40/CP ngày 5/7/1996 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công điện số 474/VPCP-NC ngày 28/01/2003 của Văn phòng Chính phủ: "Bộ Tài chính hướng dẫn việc sử dụng nguồn tài chính thu được qua xử phạt vi phạm Luật Giao thông theo hướng giao cho địa phương sử dụng toàn bộ số tiền này cho công tác bảo đảm ATGT và chống ùn tắc giao thông, trong đó lưu ý chi phù hợp, thiết thực cho lực lượng cảnh sát giao thông";
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông (gọi tắt là TTATGT) như sau:

I. THU, NỘP TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TTATGT

1. Trường hợp thu tiền phạt tại chỗ thì quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT như sau:

a) Theo Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì các trường hợp phạt tiền từ 5.000 đ-100.000 đ, người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ, giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng thời thu tiền phạt tại chỗ;

Khi thu tiền phạt tại chỗ, người thu tiền phải giao biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền. Trường hợp phạt tiền theo thủ tục đơn giản nói tại điểm này, không phải lập biên bản xử phạt.

b) Theo quy định tại Điều 58 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì tại những vùng xa xôi hẻo lánh, trên sông trên biển mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính và với mức phạt tiền từ trên 100.000 đ trở lên, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản xử phạt theo đúng quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chuyển biên bản cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt.

Khi thu tiền phạt tại chỗ, người thu tiền phải giao biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền.

Nộp tiền phạt:

- Người thu tiền phạt nói ở điểm này có trách nhiệm nộp số tiền thu được vào Kho bạc nhà nước trên địa bàn theo quy định sau:

+ Tại những vùng xa xôi hẻo lánh hoặc những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn nộp tiền vào Kho bạc nhà nước không quá 7 ngày kể từ ngày thu tiền.

+ Trường hợp thu tiền phạt trên sông, trên biển, người thu tiền phạt phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ;

+ Đối với các trường hợp khác thì thời hạn nộp tiền phạt vào Kho bạc nhà nước không quá 2 ngày kể từ ngày thu tiền;

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước thì quy trình thủ tục như sau:

Căn cứ vào Điều 58 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, đối với những trường hợp quy định nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước thì người có thẩm quyền xử phạt phải giao Quyết định xử phạt cho người bị xử phạt (trong đó ghi rõ mức tiền phạt). Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao Quyết định, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước được ghi trong Quyết định xử phạt. Người nộp tiền mang Quyết định xử phạt và số tiền phạt đến nộp tại Kho bạc Nhà nước. Khi thu tiền phạt, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm giao biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền.

3. Kho bạc nhà nước hạch toán số thu tiền phạt như sau:

Kho bạc nhà nước nơi thu tiền phạt (bao gồm cả trực tiếp thu tại Kho bạc NN và từ người thu tiền phạt tại chỗ), định kỳ 5 ngày, tạm trích số tiền phạt cho các đối tượng thụ hưởng theo tỷ lệ quy định tại Mục II của Thông tư này, cuối tháng điều chỉnh theo thực tế.

II. PHÂN BỔ TIỀN THU TỪ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TTATGT:

Toàn bộ số tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT được để lại 100% cho địa phương để sử dụng cho công tác đảm bảo TTATGT và chống ùn tắc giao thông, được phân bổ như sau:

1. 30% trích cho lực lượng công an tham gia giữ gìn TTATGT trên địa bàn.

2. 12% trích cho lực lượng thanh tra giao thông hoạt động tại địa phương.

3. 10% trích cho các lực lượng trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại quận, huyện, xã, phường. Tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho từng đối tượng cụ thể phục vụ cho công tác TTATGT tại quận, huyện, xã, phường.

4. 2% trích cho Kho bạc nhà nước ở địa phương thực hiện thu tiền phạt.

5. 3% trích cho trạm cân kiểm tra xe, nhưng tổng mức chi không quá 20% số thực thu tiền phạt của trạm cân đó.

Số chênh lệch giữa tỷ lệ được hưởng với mức khống chế 20% số thực thu ở những nơi có trạm cân và số trích 3% ở nơi không có trạm cân được chuyển cho Ban An toàn giao thông địa phương để sử dụng chung cho công tác TTATGT ở địa phương

6. 13% trích cho Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

7. 30% tổng số thu được để lại địa phương, bổ sung kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại địa phương theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

[...]