BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
24/2008/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC KHÁC CỦA VIỆT NAM CÓ THUÊ MƯỚN LAO ĐỘNG
Căn cứ Nghị định số
110/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 quy định mức lương tối thiểu vùng đối
với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn
lao động; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối
thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn
lao động như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a. Công ty, doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân (không bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài).
b. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (không bao gồm cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam).
Các công ty, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 mục I Thông tư này sau đây gọi
chung là doanh nghiệp.
2. Đối tượng
áp dụng:
a. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
luật Lao động về hợp đồng lao động.
b. Người làm công tác quản lý hưởng
lương trong doanh nghiệp.
II. THỰC HIỆN
MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG
1. Mức lương tối thiểu vùng dùng
để trả công đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện
lao động bình thường ở các doanh nghiệp thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009
theo các vùng quy định tại Điều 2 Nghị định số 110/2008/NĐ-CP
như sau:
a. Mức 800.000 đồng/tháng áp dụng
đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, bao gồm:
- Các quận và thành phố Hà Đông
thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận thuộc thành phố Hồ
Chí Minh.
b. Mức 740.000 đồng/tháng áp dụng
đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, bao gồm:
- Các huyện Gia Lâm, Đông Anh,
Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc
Oai và thành phố Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện thuộc thành phố Hồ
Chí Minh;
- Các quận và các huyện Thủy
Nguyên, An Dương thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận, huyện thuộc thành phố
Đà Nẵng;
- Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy
thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh
Quảng Ninh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã
Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh
Đồng Nai;
- Thị xã Thủ Dầu Một và các huyện
Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu và huyện
Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
c. Mức 690.000 đồng/tháng áp dụng
đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, bao gồm:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh
(trừ các thành phố thuộc tỉnh nêu tại vùng II);
- Các huyện còn lại thuộc thành
phố Hà Nội;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ
Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Thành phố Bắc Giang và các huyện
Việt Yên, Yên Dũng thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Thị xã Hưng Yên và các huyện Mỹ
Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Hải Dương và các huyện
Cẩm Giàng, Nam Sách, Chí Linh, Kim Thành, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã
Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các huyện còn lại thuộc thành
phố Hải Phòng;
- Thành phố Móng Cái và các thị
xã Uông Bí, Cẩm Phả thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc
thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Nha Trang, thị xã
Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Trảng Bàng thuộc tỉnh
Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh
Bình Dương;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng
Nai;
- Thị xã Tân An và các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Đước thuộc tỉnh Long An;
- Các quận, huyện còn lại thuộc
thành phố Cần Thơ;
- Thị xã Bà Rịa và các huyện
Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
d. Mức 650.000 đồng/tháng áp dụng
đối với công ty hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV, bao gồm các địa bàn còn lại.
2. Doanh nghiệp có đơn vị, chi
nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn
vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn vùng nào áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo địa bàn đó.
3. Mức tiền lương thấp nhất trả
cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề)
phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại khoản 1 mục
II Thông tư này. Lao động đã qua học nghề bao gồm:
- Những người đã qua học nghề và
được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị
định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo
dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo.
- Những người đã qua học nghề và
được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và
Luật Giáo dục năm 2005;
- Những người đã qua học nghề và
được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp
nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã
hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy
nghề;
- Những người đã qua học nghề và
được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của nước ngoài;
- Những người làm công việc đòi
hỏi phải qua đào tạo nghề và đã được doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề hoặc tự
học nghề được doanh nghiệp kiểm tra phù hợp với yêu cầu công việc.
4. Khuyến khích các doanh nghiệp
áp dụng mức lương tối thiểu cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông
tư này để trả cho người lao động phù hợp với năng suất lao động, hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và mức tiền công trên thị trường.
5. Mức lương tối thiểu vùng quy
định tại Thông tư này được dùng làm cơ sở tính các mức lương trong thang lương,
bảng lương, phụ cấp lương; mức lương ghi trong hợp đồng lao động; xác định đơn
giá trả lương; tính đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền
lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật lao động trong các doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về tiền lương, Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 5 năm 2003 và Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty
nhà nước đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà
nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ thì áp dụng không thấp
hơn mức lương tối thiểu vùng để trả lương cho người lao động.
6. Khi áp dụng các quy định tại
Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương trả khi làm thêm giờ; tiền lương làm việc vào ban đêm; tiền lương hoặc phụ
cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo
quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền
thưởng do doanh nghiệp quy định thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động
hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật lao động.
7. Đối với các mức lương được thỏa
thuận trong hợp đồng lao động hoặc trong thang lương, bảng lương do doanh nghiệp
xây dựng theo quy định tại Điều 57 Bộ luật Lao động, Nghị định
số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ thì mức điều chỉnh cụ
thể do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận căn cứ vào mặt bằng
tiền công trên thị trường, giá cả sinh hoạt và phải bảo đảm quan hệ hợp lý giữa
người mới được tuyển dụng và người có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
III. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ Thông tư số
30/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn thực hiện mức lương tối
thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của
Việt Nam có thuê mướn lao động.
2. Mức lương tối
thiểu chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ được dùng để tính mức lương, phụ cấp
lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm căn cứ tính đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng
năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động đối với các đối tượng
quy định tại khoản 2, mục I Thông tư này làm việc trong các công ty cổ phần và
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty
nhà nước đang vận dụng thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do Nhà
nước quy định đối với công ty nhà nước tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ. Khi Chính phủ có quy
định mới về mức lương tối thiểu chung thì tính theo quy định mới của Chính phủ.
3. Kinh phí thực hiện mức lương
tối thiểu quy định tại Thông tư này được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản
xuất, kinh doanh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy
định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp phản ánh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW các đoàn thể và các Hội;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế và tổng công ty hạng đặc biệt;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đăng Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VP, Vụ LĐTL, Bộ LĐTBXH
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Huỳnh Thị Nhân
|