Thông tư 10/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 10/2009/TT-BLĐTBXH |
Ngày ban hành | 24/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 08/06/2009 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Phạm Minh Huân |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương |
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2009 |
Căn cứ Nghị định số
33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội;
Sau khi trao đổi ý kiến với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện của người
sử dụng lao động và Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ như sau:
Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ trong các công ty, tổ chức sau:
1. Công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, bao gồm:
a) Tổng công ty nhà nước;
b) Công ty nhà nước độc lập;
c) Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập;
d) Công ty mẹ là công ty nhà nước trong Tổng công ty hoặc công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
đ) Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tập đoàn kinh tế trong thời gian chưa chuyển đổi và đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp năm 2005;
e) Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và các tổ chức của Nhà nước đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Các công ty, tổ chức quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 điều 1 Thông tư này sau đây gọi chung là công ty nhà nước.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
1. Căn cứ mức lương tối thiểu chung và hệ số lương trong các thang lương, bảng lương, phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, công ty tính lại mức lương, phụ cấp lương làm cơ sở đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiền lương ngừng việc; nghỉ ngày lễ; nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Việc tính mức lương trong các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương được thực hiện như sau: lấy hệ số lương cấp bậc theo chức danh nghề, công việc; hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ; hệ số lương chức vụ được xếp, phụ cấp lương, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) nhân với mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
2. Công ty nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 1 Thông tư này áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,34 hoặc 2 so với mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3, mục II Thông tư số 23/2008/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Đối với người lao động dôi dư thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động, nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại khoản 4, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, thì trợ cấp mất việc làm cho thời gian làm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi và trợ cấp đi tìm việc trong khu vực nhà nước từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi và trợ cấp đi tìm việc làm được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
Khi thực hiện các khoản trợ cấp nêu trên thì bổ sung thêm các cột tương ứng để tính thời gian làm việc thực tế trong khu vực nhà nước và tính trợ cấp mất việc làm vào biểu số 9, biểu số 10 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
4. Đối với người lao động dôi dư thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi thì trợ cấp thêm theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi được tính theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.