Thông tư 23/2007/TT-BVHTT hướng dẫn xét tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật do Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành

Số hiệu 23/2007/TT-BVHTT
Ngày ban hành 27/07/2007
Ngày có hiệu lực 11/09/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá-Thông tin
Người ký Lê Doãn Hợp
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2007/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HỌC NGHỆ THUẬT

Căn cứ Luật thi đua - khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua - khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005,
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua - khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua - khen thưởng,
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật, như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Thông tư này hướng dẫn về xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật cho các đối tượng:

a) Tác giả là người Việt Nam có một hoặc nhiều tác phẩm, công trình về văn học - nghệ thuật được công bố và sử dụng tại Việt Nam từ ngày 02 tháng 9 năm 1945 đến nay;

b) Tác giả là người nước ngoài có tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam.

2. Quyền lợi của người được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật

a) Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật của Chủ tịch Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Được tặng mức tiền thưởng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Giải thích các từ ngữ

Các từ ngữ trong Thông tư này, được hiểu như sau:

a) Tác phẩm văn học - nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo trong hoạt động sáng tác, nghiên cứu về văn học - nghệ thuật gồm: tác phẩm văn học - nghệ thuật và tác phẩm nghiên cứu, lý luận phê bình.

b) Công trình văn học - nghệ thuật là sản phẩm của hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, lý luận, phê bình và sưu tầm về văn học - nghệ thuật, có những đóng góp quan trọng đối với nhận thức, có ảnh hưởng lớn, tích cực trong văn hóa - khoa học, kinh tế - xã hội của đất nước;

c) Cụm tác phẩm là tập hợp các tác phẩm thuộc một chuyên ngành văn học - nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả;

d) Cụm công trình là tập hợp các công trình thuộc một chuyên ngành văn học - nghệ thuật của một tác giả hoặc các đồng tác giả;

e) Tác giả là người bằng lao động của mình trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình;

g) Đồng tác giả là nhiều người bằng lao động của mình cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, công trình.

- Những người chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả hoặc đồng tác giả mà không tham gia sáng tạo ra tác phẩm, công trình thì không được coi là tác giả hoặc đồng tác giả tác phẩm, công trình đó.

II. ĐIỀU KIỆN XÉT TẶNG 

Tác phẩm, cụm tác phẩm; công trình, cụm công trình của tác giả đề nghị xét tặng Giải thưởng phải đạt điều kiện sau:

1. Đã được sáng tác, nghiên cứu và sử dụng dưới các hình thức xuất bản, xây dựng, triển lãm, biểu diễn, màn ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát, gồm:

- Văn học: các thể loại văn, thơ, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về văn học.

- Âm nhạc: các thể loại âm nhạc, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về âm nhạc.

- Sân khấu: các kịch bản sân khấu được dàn dựng công diễn phục vụ công chúng, các vở diễn thuộc các loại hình sân khấu, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về sân khấu.

- Mỹ thuật: các thể loại hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật trang trí, công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về mỹ thuật.

- Nhiếp ảnh: các thể loại ảnh (ảnh chụp), công trình nghiên cứu và lý luận phê bình về Nhiếp ảnh.

[...]