Thông tư 223/TT-LB-1996 hướng dẫn chế độ nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức và nhân sự do Ban tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội- Bộ tài chính ban hành
Số hiệu | 223/TT-LB |
Ngày ban hành | 22/06/1996 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/1996 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính |
Người ký | Lê Duy Đồng,Nguyễn Sinh Hùng,Tô Tử Hạ |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 223/TT-LB |
Hà nội , ngày 22 tháng 6 năm 1996 |
Thi hành Nghị định số 29/CP ngày 8-5-1996 của Chính phủ quy định về chế độ nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức và nhân sự; Liên Bộ Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức và nhân sự như sau:
Những cán bộ dân cử, bầu cử của cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã bao gồm những chức danh sau đây:
a. Cán bộ dân cử gồm:
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; - Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND;
- Thư ký Hội đồng Nhân dân.
- Uỷ viên chuyên trách, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
b. Cán bộ bầu cử của cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể gồm:
Cơ quan Đảng:
- Bí thư, Phó bí thư;
- Uỷ viên thường vụ;
- Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, Uỷ viên uỷ ban kiểm tra;
- Trưởng ban;
- Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ khối cơ quan.
Cơ quan Mặt trận và các đoàn thể:
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch, Bí thư, Phó bí thư các đoàn thể;
- Uỷ viên thường vụ.
II. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU HÀNG THÁNG:
Những đối tượng quy định tại điểm I của Thông tư này do sắp xếp tổ chức và nhân sự trong năm 1996 mà có một trong các điều kiện sau đây được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại điểm a khoản 1, Điều 27 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26-1-1995 của Chính phủ:
1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
2. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH, trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian làm việc thuộc một trong các trường hợp sau:
a. Thường xuyên làm việc đủ 15 năm trong các nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nếu đứt quãng thì được cộng dồn;
b. Thường xuyên làm việc đủ 15 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, nếu đứt quãng thì được cộng dồn;
c. Thời gian công tác đủ 10 năm ở miền Nam, ở Lào trước ngày 30-4-1975, ở Căm-pu-chia trước ngày 31-8-1989 (nếu công tác ở 2 hoặc 3 địa bàn này thì được cộng dồn để tính).