Thông tư 22/2014/TT-BCT hướng dẫn Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 22/2014/TT-BCT
Ngày ban hành 30/06/2014
Ngày có hiệu lực 01/09/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/TT-BCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2013/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thương mại Biên giới và Miền núi;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung về Ban Quản lý cửa khẩu, Trưởng ban Ban Quản lý cửa khẩu, Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu, Nội quy cửa khẩu, phí, lệ phí của Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg (sau đây gọi tắt là Quy chế).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với Ban Quản lý cửa khẩu, Trưởng ban Ban Quản lý cửa khẩu (sau đây gọi tắt là Trưởng cửa khẩu), các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Điều 2 Quy chế.

Điều 3. Ban Quản lý cửa khẩu và Trưởng cửa khẩu

1. Trường hợp cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính (sau đây gọi tắt là cửa khẩu) có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng:

a) Tại cửa khẩu nằm ngoài Khu kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý cửa khẩu được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế; Trưởng cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Quy chế.

b) Tại cửa khẩu nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu và hiện có Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế; Trưởng cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Quy chế.

c) Tại cửa khẩu nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu nhưng không có Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý cửa khẩu; Trưởng cửa khẩu do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh kiêm nhiệm.

2. Trường hợp cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên:

a) Tại cửa khẩu nằm ngoài Khu kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý cửa khẩu được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế; Trưởng cửa khẩu được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế.

b) Tại cửa khẩu nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu và hiện có Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu: Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế; Trưởng cửa khẩu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Quy chế.

c) Trường hợp khác do Trưởng ban Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Điều 4. Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu

1. Ban Quản lý cửa khẩu quy định tại Điều 9 Quy chế có Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị giúp việc cho Trưởng cửa khẩu.

2. Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu được tổ chức theo một trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên: Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu được tổ chức tại mỗi cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.

b) Trường hợp cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng: Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu đặt tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh (hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu) hoặc Sở Công Thương.

3. Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu có biên chế chuyên trách và số lượng nhân viên hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 và Điều 14 Quy chế.

Điều 5. Nội quy cửa khẩu

Nội quy cửa khẩu do Ban Quản lý cửa khẩu xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.

Điều 6. Kinh phí hoạt động

[...]