BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
195/2014/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ
Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ
Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của
Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm;
Căn cứ
Nghị định số 123/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Thực hiện
Quyết định số 1826/QĐ-TTg ngày 06/12/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và
doanh nghiệp bảo hiểm” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1826/QĐ-TTg);
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo
hiểm.
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn
việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên
kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp tái
bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được cấp
phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp bảo hiểm).
Điều
2. Đối tượng điều chỉnh
1. Doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp
tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được
cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ được cấp phép thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ).
3. Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 3. Mục
đích đánh giá, xếp loại doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá, xếp
loại và chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt
động, năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro.
2. Bộ Tài chính giám sát việc doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này; thực hiện các
biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo doanh nghiệp bảo hiểm và thị trường bảo hiểm
hoạt động an toàn, lành mạnh và ổn định.
Điều 4. Đánh
giá doanh nghiệp bảo hiểm
1. Các chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm
đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây:
1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này và
Bảng biên độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
thực hiện việc đánh giá căn cứ vào Chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ theo hướng dẫn tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và Bảng biên
độ, cách tính điểm chỉ tiêu đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo hướng
dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Biên độ và cách tính điểm chỉ tiêu
đánh giá doanh nghiệp bảo hiểm
2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ:
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng
thanh toán, dự phòng nghiệp vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ tiêu.
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động
nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ
(nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm,
trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 200 điểm đến 300 điểm.
- Mức B: Số điểm dưới 200 điểm.
c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất
lượng tài sản và đầu tư tài chính được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa
và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là
500 điểm, trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 400 điểm đến 500 điểm.
- Mức B: Số điểm dưới 400 điểm.
d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị
doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối
đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa
là 200 điểm, trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 100 điểm đến 200 điểm.
- Mức B: Số điểm dưới 100 điểm.
2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ:
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng
thanh toán và dự phòng nghiệp vụ được đánh giá trên cơ sở biên độ của từng chỉ
tiêu.
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về hoạt động
nghiệp vụ bảo hiểm được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối đa và điểm trừ
(nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa là 300 điểm,
trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 250 điểm đến 300 điểm.
- Mức B: Số điểm từ 200 điểm đến dưới
250 điểm.
- Mức C: Số điểm từ 100 điểm đến dưới
200 điểm.
- Mức D: Số điểm dưới 100 điểm.
c) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về vốn, chất
lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối
đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa
là 500 điểm, trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 450 đến 500 điểm.
- Mức B: Số điểm từ 350 điểm đến dưới
450 điểm.
- Mức C: Số điểm từ 250 điểm đến dưới
350 điểm.
- Mức D: Số điểm dưới 250 điểm.
d) Nhóm chỉ tiêu đánh giá về quản trị
doanh nghiệp và minh bạch thông tin được đánh giá trên cơ sở biên độ, điểm tối
đa và điểm trừ (nếu có) của từng chỉ tiêu. Nhóm chỉ tiêu này có số điểm tối đa
là 200 điểm, trong đó:
- Mức A: Số điểm từ 150 điểm đến 200 điểm.
- Mức B: Số điểm từ 100 điểm đến dưới
150 điểm.
- Mức C: Số điểm từ 50 điểm đến dưới
100 điểm.
- Mức D: Số điểm dưới 50 điểm.
Điều 5. Xếp
loại doanh nghiệp bảo hiểm
Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy
định tại Điều 4 Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm xếp loại như sau:
1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ:
1.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo
hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:
a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt trên 700
điểm và tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.
b) Nhóm 1B: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
trong hai (02) năm liên tục; có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu từ 700 điểm
trở xuống.
1.2. Nhóm
2: doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không có lãi
hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, trong đó:
a) Nhóm 2A: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không
có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm
chỉ tiêu đạt trên 700 điểm, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.
b) Nhóm 2B: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không
có lãi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc trong hai (02) năm liên tục, có tổng số điểm của các nhóm
chỉ tiêu từ 700 điểm trở xuống.
1.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên
độ hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt,
bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi
phục được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ:
2.1. Nhóm 1: doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, trong đó:
a) Nhóm 1A: doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ
850 điểm trở lên, tất cả các nhóm chỉ tiêu xếp mức A.
b) Nhóm 1B: doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ 650 điểm
đến dưới 850 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức B và không có
nhóm chỉ tiêu nào xếp mức C hoặc D.
c) Nhóm 1C: doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ đảm bảo khả năng thanh toán, có tổng số điểm của các nhóm chỉ tiêu đạt từ
400 điểm đến dưới 650 điểm, có tối thiểu một (01) nhóm chỉ tiêu xếp mức C và
không có nhóm chỉ tiêu nào xếp mức D.
d) Nhóm 1D: doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ đảm bảo khả năng thanh toán, không được xếp loại nhóm 1A hoặc 1B hoặc 1C.
2.2. Nhóm 2: doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ không thực hiện xếp loại nhóm 2 theo quy định tại tiết
iii điểm a Khoản 5 Mục III Quyết định số 1826/QĐ-TTg.
2.3. Nhóm 3: doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ có nguy cơ không đảm bảo khả năng thanh toán, bao gồm doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ có chỉ tiêu tỷ lệ biên khả năng thanh toán không bảo đảm biên độ
hoặc chỉ tiêu trích lập dự phòng nghiệp vụ không đáp ứng theo hướng dẫn tại Phụ
lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.4. Nhóm 4: doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ mất khả năng thanh toán, bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt,
bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 3 và không khôi phục
được khả năng thanh toán theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều 6. Các
biện pháp thực hiện
1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
1.1. Chủ động thực hiện các biện pháp
nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu:
a) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ
tiêu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo
quy định của pháp luật.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ: Trường hợp không bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu
theo hướng dẫn tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm
theo Thông tư này và các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo quy định
của pháp luật.
1.2. Báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
tại Điều 7 Thông tư này.
1.3. Thực hiện các biện pháp theo yêu
cầu của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với Bộ Tài chính:
Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh
nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Bộ
Tài chính thực hiện một hoặc một số biện pháp quản lý, giám sát như sau:
2.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ:
a) Đối với doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A:
- Khuyến khích
doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;
- Thực hiện hình thức giám sát từ xa.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ xếp loại vào nhóm 1B:
- Chỉ
đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đánh giá nguyên nhân và thực hiện các
biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;
- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của
từng chỉ tiêu;
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; rà soát mạng lưới và
bộ máy tổ chức hoạt động;
- Cho phép mở
rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, cạnh
tranh lành mạnh, đáp ứng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ xếp loại vào nhóm 2A:
Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát
quy định tại tiết b điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện
pháp sau:
- Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp;
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ: tăng vốn điều lệ (nếu cần); rà soát tính hiệu quả, an toàn và thanh khoản
của các tài sản đầu tư để tái cơ cấu hoạt động đầu tư cho phù hợp;
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ rà soát và sửa
đổi bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí sản phẩm bảo hiểm nhằm đảm bảo an
toàn tài chính của doanh nghiệp và quyền lợi của khách hàng; điều chỉnh chương
trình tái bảo hiểm (nếu cần);
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đánh giá lại hiệu quả của các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ
và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ;
- Chỉ đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện các phương án kinh doanh; nâng
cao công tác quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro;
- Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ.
d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ xếp loại vào nhóm 2B:
Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát
quy định tại các tiết b,c điểm 2.1 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các
biện pháp sau:
- Thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ;
- Thu hẹp phạm vi, nội dung hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nếu sau 24 tháng, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn không có
lãi kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ xếp loại vào nhóm 3:
Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp
theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ xếp loại vào nhóm 4:
Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ:
a) Đối với doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ xếp loại vào nhóm 1A:
- Khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ mở rộng nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động;
- Thực hiện hình thức giám sát từ xa.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ xếp loại vào nhóm 1B:
- Chỉ đạo doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ báo cáo về nguyên nhân và thực hiện các biện pháp nhằm bảo
đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng chỉ tiêu;
- Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm biên độ, điểm tối đa (nếu có) của từng
chỉ tiêu.
c) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ xếp loại vào nhóm 1C:
Ngoài các biện pháp quản lý, giám sát
quy định tại tiết b điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực hiện các biện
pháp sau:
- Cảnh báo doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ và chủ đầu tư về thực trạng doanh nghiệp;
- Kiểm tra chuyên đề tại doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ;
- Chỉ cho phép mở rộng nội dung, phạm
vi và địa bàn hoạt động nếu doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nhóm chỉ tiêu
đánh giá về vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động được xếp mức B.
d) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ xếp loại vào nhóm 1D:
Ngoài các biện pháp biện pháp quản lý,
giám sát quy định tại tiết b, c điểm 2.2 Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thực
hiện thanh tra doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
đ) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ xếp loại vào nhóm 3:
Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp
theo quy định tại Điều 80 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
e) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ xếp loại vào nhóm 4:
Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 7. Chế
độ báo cáo
1. Căn cứ
tình hình, kết quả hoạt động, công tác quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro,
báo cáo tài chính đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận của năm tài chính
trước liền kề, chậm nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả đánh
giá, xếp loại và việc thực hiện các biện pháp nêu tại Điều
6 Thông tư này.
2. Trường hợp có nguy cơ mất khả năng
thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Điều 78 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 153/2003/QĐ-BTC ngày 22/9/2003 của Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan TW của các hội và đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Hiệp hội bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
- Lưu VT, Cục QLBH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|