BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
193/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, GIẢI NGÂN ĐỐI VỚI
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TÀI TRỢ BẰNG NGUỒN VỐN QUỸ OPEC VỀ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
(OFID)
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, Luật Quản lý nợ công số
29/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định
số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về Nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định
số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về Cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý tài chính, giải ngân đối với các chương trình, dự án do Quỹ OPEC về
Phát triển quốc tế (OFID) tài trợ như sau:
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản
lý tài chính, rút vốn thanh toán, kiểm tra, báo cáo, quyết toán, hạch toán ngân
sách nhà nước áp dụng đối với các chương trình, dự án tài trợ bằng nguồn vốn
OFID.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn Chính
phủ vay từ Quỹ OPEC về Phát triển quốc tế là đối tượng áp dụng các quy định tại
Thông tư này.
Điều 2: Giải
thích từ ngữ
1. Quỹ OPEC về Phát triển quốc
tế có tên tiếng Anh là The OPEC Fund for International Development (sau đây
viết tắt là OFID): là cơ quan cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển của Quỹ OPEC
về Phát triển quốc tế.
2. Hiệp định vay: là thỏa
thuận vay vốn ký giữa Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với OFID để tài
trợ cho các dự án, chương trình đầu tư phát triển tại Việt Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Nguồn vốn vay OFID cho các dự
án là khoản vay nước ngoài của Chính phủ. Nguồn vốn này được quản lý theo quy định
của Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn các Luật
này, quy định về quản lý nguồn vốn ODA và quy định tại Thông tư này.
2. Các dự án sử dụng vốn vay
OFID thuộc diện ngân sách cấp phát là các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng,
phúc lợi xã hội, các dự án thuộc lĩnh vực khác không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp và là đối tượng chi của ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, bao gồm cả trường hợp ngân sách
địa phương được vay lại vốn vay nước ngoài từ ngân sách trung ương để cấp phát
cho dự án, được cấp phát từ nguồn vốn ODA theo cơ chế cấp phát vốn NSNN.
Vốn đối ứng cho các dự án thuộc diện
ngân sách cấp phát do NSNN (trung ương, địa phương) đảm bảo, được bố trí trong
dự toán NSNN hàng năm theo nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc hành chính sự nghiệp
tương ứng với nội dung chi tiêu của dự án.
3. Các dự án sử dụng vốn vay
OFID thuộc diện cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần là các dự án có
khả năng thu hồi toàn bộ hoặc một phần vốn, bao gồm cả các dự án tín dụng sẽ áp
dụng cơ chế cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần, cấp phát một phần
nguồn vốn ODA tùy theo khả năng hoàn vốn của dự án.
Điều kiện cho vay lại cụ thể nguồn
vốn ODA (cho vay lại toàn bộ hoặc cho vay lại một phần vốn ODA, đối tượng nhận
vay lại, đồng tiền cho vay lại, trị giá cho vay lại, thời hạn cho vay lại, lãi
suất cho vay lại, các loại phí theo quy định của nhà tài trợ, phí cho vay lại
trong nước, v.v…) được xác định trong quá trình chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt
dự án căn cứ theo quy định tại Nghị định 78/CP-NĐ ngày 14/7/2010 về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và/ hoặc thoả thuận với nhà tài trợ.
4. Vốn đối ứng trong nước:
a. Vốn đối ứng là phần đóng góp
của phía Việt nam trong dự án do OFID tài trợ để chi cho các nội dung của dự án
bao gồm cả vốn để chi trả chi phí thuế, phí rút vốn, các loại phí ngân hàng,
phí bảo hiểm, phí vận chuyển, phí lưu kho, chi phí kiểm toán và các loại chi
phí hợp lệ khác nếu các chi phí này không được tài trợ từ nguồn vốn vay nước
ngoài theo quy định của Hiệp định vay.
b. Vốn đối ứng trong nước của dự
án thuộc diện NSNN cấp phát dự án thuộc nhiệm vụ chi của cấp ngân sách nào do
ngân sách cấp đó chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng; vốn đối ứng của dự án vay
lại toàn bộ hoặc một phần do chủ dự án vay lại bảo đảm. Chủ dự án phải bố trí
hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí đầy đủ vốn đối ứng cho dự án bảo đảm hiệu
quả và cân đối với tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.
5. Cơ quan chủ quản dự án, chủ dự
án chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các dự án theo đúng các
cam kết đã quy định trong Hiệp định vay và có trách nhiệm tổ chức quản lý việc
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của Hiệp định vay và các
quy định trong nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA, quản lý tài sản của dự án, khi kết thúc dự án thực hiện quyết toán
theo quy định hiện hành.
Điều 4. Ngân
hàng phục vụ và tài khoản của dự án
1.Ngân hàng phục vụ là một ngân
hàng thương mại được lựa chọn trong danh sách các ngân hàng thương mại đủ tiêu
chuẩn để uỷ quyền thực hiện giao dịch đối ngoại, thanh toán, cung cấp dịch vụ
ngân hàng do Bộ Tài chính hoặc phối hợp với Chủ dự án lựa chọn.
2. Trách nhiệm của ngân hàng phục
vụ:
a. Theo đề nghị của Bộ Tài
chính, ngân hàng phục vụ mở Tài khoản tạm ứng cho dự án (sau đây viết tắt là
TKTƯ) để thực hiện các giao dịch tiếp nhận tiền do OFID giải ngân và chuyển tiền
từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn của dự án mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định
hiện hành.
b. Ngân hàng phục vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp cho Bộ Tài chính và Ban quản lý dự án đầy đủ các
thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán trong và ngoài nước qua hệ thống
ngân hàng.
c. Ngân hàng phục vụ thực hiện
ghi có vào TKTƯ của dự án số tiền Nhà tài trợ giải ngân trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo Có từ OFID và thông báo cho Bộ Tài chính, Chủ dự
án biết số tiền nhận được.
d. Trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ khi thực hiện chuyển tiền theo lệnh của chủ tài khoản, ngân hàng phục vụ gửi
chủ tài khoản các chứng từ báo Nợ liên quan đến khoản thanh toán gồm: số tiền
ngoại tệ, số tiền VNĐ, tỷ giá chuyển đổi, ngày thanh toán, người thụ hưởng để
phục vụ việc hạch toán NSNN.
đ. Số dư trên TKTƯ được hưởng
lãi phát sinh theo lãi suất do ngân hàng phục vụ quy định hoặc theo mức lãi suất
thoả thuận giữa ngân hàng phục vụ và chủ tài khoản. Ngân hàng phục vụ mở tài
khoản theo dõi riêng lãi phát sinh từ TKTƯ. Số dư trên tài khoản theo dõi lãi
phát sinh từ TKTƯ cũng được hưởng lãi.
e. Ngân hàng phục vụ dự án được
hưởng phí dịch vụ theo biểu phí hiện hành của ngân hàng phục vụ.
g. Định kỳ hàng tháng và khi có
yêu cầu, ngân hàng phục vụ có trách nhiệm gửi cho chủ tài khoản báo cáo sao kê
TKTƯ, số lãi phát sinh từ TKTƯ của các dự án; số phí phục vụ do ngân hàng phục
vụ thu; số chênh lệch giữa lãi và phí; số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
3. Các tài khoản của dự án
a. Tài khoản tại ngân hàng phục
vụ:
- Căn cứ vào nhu cầu thanh toán
của Dự án và trên cơ sở đề nghị của Chủ quản dự án về việc mở TKTƯ cho dự án, Bộ
Tài chính sẽ gửi thư đề nghị OFID thông qua việc sử dụng TKTƯ cho dự án. OFID sẽ
xem xét và gửi thư thông báo chấp thuận hay từ chối việc mở TKTƯ của Dự án.
- Căn cứ vào chấp thuận của
OFID, Bộ Tài chính mở TKTƯ tại ngân hàng phục vụ theo yêu cầu thanh toán của dự
án phù hợp quy định trong Hiệp định vay và thoả thuận với nhà tài trợ, và quy định
hiện hành trong nước. TKTƯ là tài khoản trung gian chuyển tiền cho tài khoản
nguồn vốn do Ban Quản lý Dự án mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh/thành phố.
b. Tài khoản tại hệ thống Kho bạc
Nhà nước (sau đây viết tắt là KBNN):
- Tài khoản nguồn vốn để tiếp nhận
vốn OFID: tuỳ theo yêu cầu tổ chức thực hiện của dự án và thoả thuận bằng văn bản
với nhà tài trợ, chủ dự án mở tài khoản nguồn vốn của dự án tại hệ thống KBNN để
tiếp nhận các nguồn vốn vay OFID được chuyển về từ TKTƯ của dự án, thực hiện
thanh toán cho dự án sau khi có kiểm soát chi của kho bạc. Theo thiết kế của dự
án, cơ quan quản lý dự án cấp dưới (huyện, xã) có thể mở tài khoản tiền gửi tại
KBNN huyện để tiếp nhận vốn từ Ban quản lý dự án tỉnh chuyển về để thanh toán
cho các hoạt động của dự án.
- Tài khoản thanh toán vốn đối ứng:
chủ dự án mở tài khoản tại hệ thống KBNN để tiếp nhận, thanh toán vốn đối ứng
do ngân sách cấp phát theo quy định hiện hành.
4. Phí dịch vụ Ngân hàng
Phí dịch vụ ngân hàng được chi
trả bằng lãi phát sinh trên TKTƯ và hạch toán vào tổng chi phí của dự án. Lãi
phát sinh trên các tài khoản thuộc dự án cấp phát là nguồn thu của NSNN. Đối với
các dự án hỗn hợp vừa có hợp phần được NSNN cấp phát kinh phí vừa có hợp phần
được NSNN cho vay lại nguồn vốn ODA cùng sử dụng chung một TKTƯ (thời điểm NSNN
cho vay lại là thời điểm rút vốn từ TKTƯ), lãi phát sinh trên tài khoản là nguồn
thu của NSNN. Khi kết thúc dự án, số lãi phát sinh không sử dụng hết phải nộp
vào NSNN. Trường hợp lãi phát sinh không đủ để trả phí dịch vụ ngân hàng, chủ dự
án được NSNN cấp phát lập kế hoạch xin vốn đối ứng để thanh toán; chủ dự án vay
lại tự thanh toán bằng nguồn vốn của mình.
5. Tỷ giá chuyển đổi
Việc chuyển đổi nguồn vốn OFID bằng
ngoại tệ sang đồng Việt Nam được áp dụng theo tỷ giá mua chuyển khoản của Ngân
hàng phục vụ tại thời điểm giao dịch.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn vay
1. Nguồn vốn vay OFID tài trợ
cho các hạng mục đầu tư trong dự án theo tỉ lệ quy định tại Phụ lục 2 của Hiệp
định vay vốn ký với OFID.
2. Tỉ lệ tài trợ quy định trong
Hiệp định vay là tỉ lệ tính trên chi phí các hạng mục đầu tư không bao gồm chi
phí thuế. Tỉ lệ này có thể thay đổi theo thỏa thuận giữa nhà tài trợ và bên
vay. Từng lần rút vốn vay để thanh toán cho các hạng mục đầu tư đều áp dụng các
tỉ lệ tài trợ tương ứng để xác định số vốn rút từ nguồn vốn vay.
3. Mọi khoản rút vốn từ nguồn vốn
vay đều phải được thực hiện trước ngày đóng tài khoản vay (hoặc ngày đóng tài
khoản vay được gia hạn) theo quy định của Hiệp định vay.
4. Không dùng vốn vay để thanh
toán cho các hạng mục hàng hóa không được quy định tại Hiệp định vay.
5. Việc thanh toán nguồn vốn vay
nước ngoài cho các dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, quy định
của Hiệp định vay, và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư xây dựng và quy định về quản lý tài chính nguồn vốn ODA, bao gồm
cả Thông tư này.
Điều 6.
Phương thức rút vốn nước ngoài
Các khoản chi phí hợp lệ của dự
án được thanh toán từ nguồn vốn vay OFID theo các thủ tục: thanh toán trực tiếp;
thanh toán hoàn vốn/hồi tố; thanh toán qua TKTƯ.
Hồ sơ rút vốn, thủ tục kiểm soát
chi và thanh toán nguồn vốn OFID, vốn đối ứng đối với các dự án do OFID tài trợ
thực hiện theo các quy định của Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011 của
Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 108/2007/TT-BTC, và
Thông tư số 107/2011/TT-BTC ngày 20/7/2011 sửa đổi điểm c, khoản
2 Điều 1 Thông tư số 40/2011/TT-BTC ngày 22/3/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự
án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Các chủ dự án tuân thủ hướng dẫn
của nhà tài trợ về cách áp dụng hình thức rút vốn và mẫu biểu rút vốn trong Hướng
dẫn giải ngân của OFID.
1. Thanh toán trực tiếp (Direct
Payment):
Thanh toán trực tiếp là hình thức
thanh toán mà theo đề nghị của Bên vay, OFID sẽ chuyển tiền thanh toán trực tiếp
cho nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
Khi có nhu cầu rút vốn để thanh
toán theo thủ tục thanh toán trực tiếp, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau
đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm
theo Đơn rút vốn, các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định của
OFID;
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của
nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán có xác
nhận (bản gốc) của cơ quan kiểm soát chi.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại)
xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền trực
tiếp vào tài khoản của nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
2. Thanh toán hoàn vốn/hồi tố
(Reimbursement/retroactive):
Thanh toán hoàn vốn là hình thức
thanh toán hoàn lại số tiền mà cơ quan thực hiện dự án đã chi bằng nguồn vốn của
mình cho các khoản chi hợp lệ được tài trợ từ vốn vay.
Thanh toán hồi tố là hình thức
thanh toán mà OFID tài trợ cho các khoản chi hợp lệ của dự án đã phát sinh trước
thời điểm hiệu lực của Dự án và đã được bên vay thanh toán bằng nguồn vốn của
mình. Nội dung thanh toán và khoảng thời gian được thanh toán hồi tố được quy định
trong hiệp định vay.
Khi có nhu cầu rút vốn để thanh
toán theo thủ tục hoàn vốn, Ban quản lý dự án gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài
chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn kèm
theo Đơn rút vốn và các sao kê theo mẫu và các chứng từ cần thiết theo quy định
của OFID. Đơn rút vốn phải ghi rõ tên và số tài khoản của đơn vị đã ứng vốn.
- Hoá đơn/đề nghị thanh toán của
nhà thầu/nhà cung cấp hàng hoá/dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán có xác
nhận của cơ quan kiểm soát chi (bản gốc).
- Ban quản lý dự án cung cấp các
tài liệu bổ sung chứng minh việc đã chuyển tiền cho nhà thầu.
- Trong trường hợp đặc biệt, Bộ
Tài chính có thể yêu cầu tài liệu giải trình bổ sung.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại)
xem xét đồng ký Đơn rút vốn vốn gửi OFID, nếu OFID chấp thuận sẽ chuyển tiền
hoàn trả lại vốn đã sử dụng cho Ban quản lý dự án.
3. Rút vốn lần đầu về Tài khoản
tạm ứng (TKTƯ):
Việc rút vốn lần đầu về TKTƯ được
thực hiện căn cứ trên hạn mức của TKTƯ được OFID chấp thuận trong thư gửi Bộ
Tài chính.
Để rút vốn, Ban quản lý dự án gửi
Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) công văn đề nghị rút vốn,
đơn rút vốn và sao kê rút vốn, kế hoạch sử dụng vốn của dự án theo tháng hoặc
Quý.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào thư chấp thuận của OFID về việc
sử dụng TKTƯ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại) sẽ xem
xét ký đơn rút vốn gửi OFID.
4. Rút vốn bổ sung TKTƯ:
Để rút vốn bổ sung TKTƯ, Ban quản
lý dự án gửi các tài liệu sau cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn bổ
sung TKTƯ.
- Sao kê chi tiêu do Ban quản lý
dự án lập theo mẫu của OFID thể hiện rõ từng khoản chi từ TKTƯ, chi tiết theo:
ngày thanh toán, số tiền nguyên tệ, số tiền quy USD, tỷ giá USD/VNĐ, nội dung
thanh toán, đối tượng thụ hưởng, tỷ lệ tài trợ, giá trị hợp đồng. Sao kê này là
cơ sở để Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư có xác nhận của KBNN (bản gốc và bản dịch tiếng Anh), giấy rút vốn đầu tư (bản
gốc và bản dịch tiếng Anh). Mỗi Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư có xác nhận
chỉ được sử dụng một (01) lần.
- Các Hợp đồng đã ký kết (tiếng
Việt và bản dịch tiếng Anh). Các hợp đồng chỉ gửi một (01) lần.
- Chứng từ khác theo quy định của
nhà tài trợ (chỉ gửi 1 lần nếu một hợp đồng thanh toán làm nhiều lần): bao gồm
hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, hoá đơn, bảo lãnh thực hiện, bảo
lãnh ứng trước (trong trường hợp tạm ứng vốn) hoặc chứng từ khác khi nhà tài trợ
yêu cầu.
- Các hồ sơ chứng từ gửi Bộ Tài
chính: ngoài các chứng từ theo quy định của OFID, Ban quản lý dự án lập sao kê
thể hiện rõ từng sao kê chi tiêu từ tài khoản nguồn vốn, có xác nhận của KBNN
nơi giao dịch (bản gốc) gửi Bộ Tài chính. Sao kê cần chi tiết theo ngày thanh
toán, số tiền, nội dung thanh toán, đối tượng thụ hưởng, số/ngày chứng từ chi
tiêu.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối
ngoại) sẽ xem xét ký Đơn rút vốn gửi nhà tài trợ để xem xét, nếu nhà tài trợ chấp
nhận sẽ chuyển tiền bổ sung vào TKTƯ.
5. Rút vốn từ TKTƯ về tài khoản
nguồn vốn tại KBNN:
Vốn vay OFID sẽ được rút về TKTƯ
của từng dự án mở tại Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính làm chủ tài khoản. Để
rút vốn từ TKTƯ về tài khoản nguồn vốn tại KBNN, Ban quản lý dự án gửi Bộ Tài
chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) các hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị rút vốn về
tài khoản nguồn, chỉ định rõ số tiền xin rút, số tài khoản, nơi mở tài khoản.
Dự toán chi tiêu cho số tiền xin
rút vốn. Hàng năm, Ban quản lý dự án xây dựng và trình Cơ quan chủ quản/Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tài chính năm của dự án (Kế hoạch tài chính cần
chi tiết theo quý, theo các hoạt động chính của dự án, nguồn vốn, hạng mục chi
phí, tỉ lệ tài trợ từ các nguồn vốn đối với từng hạng mục chi phí). Kế hoạch
tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt được gửi cho Bộ Tài chính làm cơ sở
chuyển vốn từng đợt cho Ban quản lý dự án vào tài khoản nguồn vốn của Ban mở tại
KBNN tỉnh/thành phố; và được gửi cho Sở Tài chính tỉnh/thành phố và cơ quan chủ
quản làm cơ sở theo dõi, quản lý, hạch toán nguồn vốn nước ngoài cấp phát cho tỉnh.
- Các tài liệu khác nếu cần thiết.
Trong vòng 3 ngày làm việc, trên
cơ sở xem xét nhu cầu giải ngân kỳ tiếp theo của dự án, số vốn tạm ứng còn thừa/thiếu,
và số dư trên TKTƯ của dự án, Bộ Tài chính sẽ chuyển tiền từ TKTƯ về Tài khoản
nguồn vốn của dự án; hoặc thông báo cho Ban quản lý dự án áp dụng hình thức
thanh toán trực tiếp nếu cần thiết.
6. Chi tiêu từ Tài khoản nguồn vốn:
Việc chi tiêu từ tài khoản nguồn
vốn thực hiện theo quy trình kiểm soát chi trước. Quy trình kiểm soát chi trước
là quy trình mà mọi khoản thanh toán từ tài khoản nguồn vốn đều phải được
KBNN/cơ quan cho vay lại kiểm soát chi trước khi thực hiện thanh toán theo quy
định hiện hành.
Trường hợp các dự án có tài khoản
mở cho cấp địa phương (huyện, xã), Ban quản lý dự án cấp tỉnh căn cứ thiết kế dự
án, thoả thuận trong Hiệp định vay và các quy định hiện hành làm thủ tục tạm ứng
tiền cho cấp huyện, xã.
Số vốn còn thừa trong tài khoản
nguồn vốn của đợt chuyển cuối cùng cho dự án không sử dụng hết (nếu có) sẽ được
hoàn trả lại TKTƯ của dự án để hoàn trả cho phía nước ngoài.
Điều 7. Hạch
toán Ngân sách Nhà nước nguồn vốn OFID
1. Quy trình cụ thể thực hiện hạch
toán vốn NSNN theo quy định hiện hành tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 Hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành NSNN và Quyết định
19/2007/QĐ-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế hạch
toán ghi thu, ghi chi NSNN đối với các khoản vay và viện trợ nước ngoài của
Chính phủ và Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính ban hành
quy chế ghi chép, hạch toán kế toán các khoản vay, viện trợ, trả nợ nước ngoài
của Chính phủ trong điều kiện vận hành TABMIS.
2. Quy trình hạch toán NSNN:
Trường hợp thanh toán qua TKTƯ:
Đối với dự án cấp phát, căn cứ
sao kê chi tiêu thanh toán từ tài khoản nguồn vốn, Bộ Tài chính lập thông tri
ghi thu ghi chi vốn vay OFID đã rút và cấp phát cho dự án. Vốn vay OFID cấp
phát cho dự án được hạch toán ghi thu vốn vay nước ngoài và chi chi bổ sung có
mục tiêu của Ngân sách Trung ương cho Ngân sách tỉnh hoặc ghi chi cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cho cơ quan chủ quản.
Đối với các dự án cho vay lại
nguồn vốn vay OFID, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền từ TKTƯ vào tài khoản nguồn
vốn, Bộ Tài chính lập thông tri ghi thu ghi chi vốn vay OFID đã rút và cho vay
lại dự án gửi cơ quan cho vay lại để hạch toán cho vay lại đến dự án.
Khi dự án kết thúc, số vốn còn
thừa của đợt chuyển vốn cuối cùng vào tài khoản nguồn vốn của (nếu có) được
chuyển trả lại TKTƯ của dự án sẽ được hạch toán giảm thu/giảm chi ngân sách tỉnh
và ngân sách trung ương.
Trường hợp thanh toán trực tiếp/hoàn
vốn:
Căn cứ vào Thông báo giải ngân của
OFID, Bộ Tài chính lập thông tri ghi thu ghi chi vốn vay OFID đã rút vốn theo
hình thức thanh toán trực tiếp/hoàn vốn đã cấp phát/cho vay lại cho dự án. Vốn
vay OFID cấp phát cho dự án được hạch toán ghi thu vốn vay nước ngoài và chi
chi bổ sung có mục tiêu của Ngân sách Trung ương cho Ngân sách tỉnh hoặc ghi
chi vốn vay nước ngoài cho Cơ quan chủ quản để thực hiện dự án. Vốn vay OFID
cho vay lại cho dự án được hạch toán ghi thu vốn vay nước ngoài và chi chi cho
vay lại cho Dự án.
Điều 8. Quyết
toán dự án
Các dự án sử dụng vốn vay OFID
thực hiện việc quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách hàng năm, và thực
hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC
ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước.
Điều 9. Kiểm
toán báo cáo tài chính
1.Kiểm toán báo cáo tài chính
năm của dự án OFID nhằm kiểm tra và xác nhận tính trung thực và hợp lệ của báo
cáo tài chính dự án trong một năm tài chính về các mặt quản lý tài chính, quản
lý tài sản, trang thiết bị của dự án theo cam kết giữa OFID và Chính phủ, đồng
thời xác nhận các nguồn lực của dự án đã được chủ dự án sử dụng phù hợp theo
các thủ tục, quy định, chính sách, chế độ tài chính, kế toán mà Chính phủ đã thống
nhất với OFID trong Hiệp định vay OFID cho dự án.
2. Kiểm toán báo cáo tài chính
năm của các dự án vay OFID phù hợp theo yêu cầu kiểm toán của OFID và phù hợp
quy định hiện hành trong nước. Báo cáo kiểm toán tài chính hàng năm được gửi
cho OFID và Bộ Tài chính sau 4 tháng khi kết thúc năm tài chính.
3. Trong quá trình kiểm toán báo
cáo tài chính năm của các dự án vay OFID, công ty kiểm toán, kiểm toán viên và
chủ dự án phải tuân thủ các quy định hiện hành về kiểm toán cũng như các chuẩn
mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Các công ty kiểm toán
được lựa chọn thực hiện kiểm toán dự án OFID phải là các công ty kiểm toán hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam, có tên trong danh sách các công ty có đủ điều kiện
thực hiện kiểm toán do Bộ Tài chính (hoặc tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài chính
uỷ quyền) công bố hàng năm.
4. Ngoài việc kiểm toán báo cáo tài
chính năm, các dự án vay OFID có thể thuê kiểm toán từng hạng mục công trình,
công trình, công việc (có tính chất đặc biệt hoặc có quy mô, số lượng kinh phí
lớn) đã hoàn thành nếu có nhu cầu cần kiểm toán riêng.
Điều 10. Chế
độ báo cáo, giám sát
1. Theo định kỳ hàng Quý, Ban Quản
lý dự án gửi cho OFID báo cáo tiến độ và tình hình thực hiện dự án cho OFID.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm,
Ban quản lý dự án lập báo cáo việc sử dụng vốn OFID trên tài khoản nguồn, vốn đồng
tài trợ và vốn đối ứng gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ tục đối chiếu và xác nhận,
đồng gửi cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm căn cứ theo
dõi, giám sát.
3. Cơ quan tài chính các cấp, cơ
quan chủ quản dự án có thể độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các dự án có sử dụng
nguồn vốn OFID về các nội dung liên quan đến quản lý tài chính theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 12/2/2012.
2. Các văn bản pháp quy được dẫn
chiếu trong Thông tư này được bổ sung, sửa đổi, thay thế thì thực hiện theo các
văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế đó.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các PTTg Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Ban QLDA vốn OFID;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|