Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 175/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 24/12/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 175/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 175 /1998/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/1998/NĐ-CP NGÀY 21/12/1998 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11/5/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:

I. VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT NÊU TẠI PHẦN A, MỤC II:

1- Bổ sung vào điểm 4: Không thu thuế GTGT đối với thuê máy bay, giàn khoan, tầu thuỷ của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.

- Đối với thuê máy bay không phân biệt hình thức thuê (thuê riêng máy bay hoặc thuê cả người lái).

- Đối với thuê giàn khoan không bao gồm các vật tư, nguyên liệu sử dụng cho hoạt động khoan.

- Đối với thuê tầu thuỷ loại trong nước chưa sản xuất được phải có xác nhận của Bộ Giao thông Vận tải hoặc cơ quan chủ quản chuyên ngành.

Các cơ sở thuê thiết bị của nước ngoài không chịu thuế GTGT nêu trên phải xuất trình hợp đồng thuê ký với phía nước ngoài cho cơ quan thuế nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.

2- Bổ sung vào điểm 7: Các dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT là hoạt động cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn vay theo pháp luật.

Đối với hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, nếu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay thì dịch vụ này được xác định là dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT.

II. VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ CỦA HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ NÊU TẠI MỤC I, PHẦN B NHƯ SAU:

1- Bổ sung vào điểm 3 về giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, cho, biếu, tặng:

- Đối với hàng hoá cơ sở kinh doanh cho, biếu, tặng khách hàng phải tính thuế GTGT như hàng hoá bán ra. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo không tính thuế GTGT đầu ra thì chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này tương ứng với giá trị hàng hoá khuyến mại, quảng cáo tính trong khoản chi phí khác tương ứng với tỷ lệ (%) so với tổng chi phí hợp lý tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp quy định đối với doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đồ điện tử có khuyến mại khách hàng bằng giải thưởng xe máy và một số sản phẩm khác. Năm 1999, tổng chi phí sản xuất, kinh doanh là 120 tỷ đồng, trong đó chi phí khác là 12 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào của số hàng khuyến mại, quảng cáo là 0,8 tỷ đồng.

Nếu tỷ lệ chi phí khác của doanh nghiệp được khống chế là 5% so với tổng chi phí bằng: 120 tỷ đồng x 5% = 6 tỷ đồng.

Như vậy, số thuế GTGT đầu vào của hàng quảng cáo, khuyến mại, doanh nghiệp không được khấu trừ 0,8 tỷ đồng mà chỉ được tính khấu trừ tối đa tương ứng với hàng quảng cáo, khuyến mại được tính trong chi phí khác (6 tỷ đồng).

- Đối với hàng xuất chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.

2- Bổ sung vào điểm 8 về giá tính thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý mua, bán hàng hoá:

- Đối với đại lý mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ hưởng hoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên đại lý không phải tính và nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động mua hoặc bán hàng hoá này. Thuế GTGT hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.

- Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá khi xuất trả hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua (nếu có thuế).

- Đối với đại lý uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác phải sao gửi cho bên chủ hàng tờ khai hàng xuất khẩu có xác nhận của Hải quan về hàng thực tế đã xuất khẩu để bên chủ hàng kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá thực tế đã xuất khẩu.

Đối với các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và đại lý bán mặt hàng chịu thuế TTĐB cho cơ sở sản xuất theo giá cơ sở sản xuất quy định, cơ sở sản xuất đã kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tính trên giá chi nhánh, cửa hàng, đại lý bán ra thì các chi nhánh, cửa hàng, đại lý không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng này và tiền hoa hồng được hưởng.

Các trường hợp đại lý mua, bán hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, mua, bán không theo đúng giá quy định và các hình thức khác phải tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá mua vào, bán ra.

3- Bổ sung vào điểm 7:

- Đối với hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) tự làm có bộ phận xây dựng hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thuế GTGT; các trường hợp không hạch toán riêng kết quả kinh doanh thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình XDCB tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra theo quy định về khấu trừ thuế.

- Các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có tổ chức hạch toán riêng kết quả kinh doanh khâu XDCB trong nông nghiệp với các khâu sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tiếp theo, thì khâu XDCB tạo ra sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT không phải tính thuế GTGT đầu ra và không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào.

4- Bổ sung giá tính thuế đối với một số hàng hoá, dịch vụ nêu tại điểm 10 như sau:

[...]