Thông tư 101/1999/TT-BTC thực hiện Luật thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động trong ngành vận tải đường bộ do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 101/1999/TT-BTC
Ngày ban hành 20/08/1999
Ngày có hiệu lực 04/09/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 101/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 101/1999/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 8 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/1998/NĐ-CP;
Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với dịch vụ kinh doanh vận tải bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải Taxi, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm thuế GTGT đối với các hoạt động này như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ GTGT

1. Đối tượng chịu thuế GTGT:

- Các dịch vụ vận tải đường bộ bao gồm: vận tải trở hành khách, hàng hoá, vận tải Taxi trên lãnh thổ Việt Nam.

- Các dịch vụ khác của các cơ sở vận tải đường bộ.

2. Đối tượng không chịu thuế GTGT:

- Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt.

- Các dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách ngoài lãnh thổ Việt Nam.

3. Đối tượng nộp thuế GTGT:

Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ bao gồm các Công ty, đơn vị vận tải hạch toán độc lập, các chi nhánh, xí nghiệp, trạm... hạch toán phụ thuộc các Công ty đơn vị hạch toán độc lập; các cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh.

II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT:

Thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau đây:

Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở giá chưa có thuế GTGT và thuế suất ghi trên các hoá đơn GTGT về hàng hoá bán ra hoặc dịch vụ cung ứng.

Thuế GTGT đầu vào được xác định trên cơ sở số thuế GTGT ghi trên các hoá đơn GTGT mua hàng hoá và dịch vụ.

Do đặc thù của dịch vụ vận tải đường bộ có nhiều đơn vị áp dụng phương thức khoán cho người trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải (có thể là cá nhân lái xe hoặc một bộ phận trực thuộc của đơn vị), Giá tính thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với từng trường hợp cụ thể như sau:

1.1 Các đơn vị vận tải trực tiếp ký hợp đồng vận chuyển cho khách hàng: thuế GTGT đầu ra được căn cứ vào giá tính thuế GTGT và thuế suất. Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT và được căn cứ vào giá thực thanh toán trên cơ sở hợp đồng vận chuyển giữa Công ty và khách hàng. Trường hợp giá chủ hàng phải thanh toán cho đơn vị vận tải là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được xác định như sau:

Giá tính thuế


=

Giá ghi trên hợp đồng với khách hàng
1 + Thuế suất

Trong trường hợp có dịch vụ vận chuyển ngoài lãnh thổ Việt Nam mà có đủ cơ sở pháp lý cho việc tách riêng dịch vụ này thì đơn vị vận tải xuất cho chủ hàng 2 hoá đơn: Một hoá đơn GTGT ghi số cước thu được cho dịch vụ vận tải quốc tế (vận chuyển ngoài lãnh thổ Việt Nam) nhưng vì dịch vụ vận chuyển này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nên dòng thuế suất và thuế GTGT trên hoá đơn ghạch chéo, một hoá đơn GTGT ghi số cước vận chuyển nội địa và thuế GTGT đầu ra. Điều kiện để được xuất hoá đơn GTGT ghi giá cước vận tải quốc tế là:

- Có hợp đồng vận tải trong đó ghi rõ nơi đi là cửa khẩu biên giới Việt Nam, nơi đến tại tỉnh, thành phố nước ngoài.

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu nếu đơn vị vận tải có hàng hoá xuất khẩu hoặc bản sao tờ khai hàng hoá xuất khẩu của chủ hàng phù hợp với hợp đồng vận tải ký với chủ hàng.

Thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ để xác định thuế GTGT phải nộp: các khoản đơn vị vận tải trực tiếp chi căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào, các khoản lái xe chi căn cứ theo hoá đơn GTGT đầu vào của lái xe nộp về và định mức chi tương ứng với doanh số vận tải. Về định mức chi phí đầu vào này do Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Hôi đồng quản trị) căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng phương tiện giao cho lái xe và được công khai khi giao khoán cho người lái xe.

1.2. Trường hợp khoán tổng doanh số trong vận tải hành khách, hàng hoá mà phương thức khoán về thu là tổng doanh số theo mức khoán, về chi là doanh nghiệp vận tải trực tiếp chi và các chi phí của người nhận khoán được tính theo định mức thì giá tính thuế GTGT về nguyên tắc căn cứ vào tổng doanh số khoán. Nếu các chủ hàng yêu cầu xuất hoá đơn GTGT thì đơn vị vận tải xuất hoá đơn GTGT cho chủ hàng. Cuối tháng nếu số hoá đơn xuất cho chủ hàng chưa đủ mức khoán thì đơn vị vận tải xuất tiếp một hoá đơn GTGT cho người nhận khoán theo số tiền chênh lệch còn lại đề xác định thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải, trường hợp nếu số tiền trên hoá đơn xuất cho chủ hàng lớn hơn mức khoán cho người nhận khoán thì doanh thu và thuế GTGT đầu ra của đơn vị vận tải căn cứ toàn bộ vào hoá đơn đã xuất cho chủ hàng.

Thuế GTGT đầu vào tính khấu trừ xác định thuế GTGT phải nộp: đối với các khoản chi do đơn vị vận tải trực tiếp chi căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu vào, các khoản chi của người nhận khoán căn cứ hoá đơn GTGT đầu vào của người nhận khoán nộp về và theo định mức được phép chi (ví dụ nhiên liệu được khấu trừ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua nhiên liệu, định mức tiêu hao nhiên liệu tương ứng với mức doanh số khoán). Định mức được phép chi này do Giám đốc doanh nghiệp (hoặc hội đồng quản trị) căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng phương tiện giao cho lái xe và được công khai khi giao khoán cho lái xe.

Ví dụ: Công ty vận tải A khoán cho một lái xe B một tháng phải đảm bảo nộp về cho Công ty một khoản doanh số là 5 triệu đồng (toàn bộ khoản thu 5 triệu đồng này đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT). Tất cả các khoản chi phí cho lái xe B Công ty trực tiếp chi. Cuối tháng lái xe B nộp đầy đủ 5 triệu đồng cho Công ty. Về nhiên liệu giả sử định mức tiêu hao cho 100 km là 20 lít xăng, giá cước vận tải thông thường là 2.000đ/km. Để đảm bảo khoản doanh số khoán trên, lái xe B phải sử dụng xe chạy một khoản cách tối thiểu là:

[...]