BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/2020/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2020/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2020
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO VỆ
BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng:
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết điểm
a khoản 1, điểm a, điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm a khoản 3, điểm c, điểm e khoản 5, khoản 9 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 10; Điều 14; Điều 16
và Điều 18 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia (sau đây viết gọn là Nghị định số 96/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng được tổ chức, cá nhân Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lãnh thổ
Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định số 96/2020/NĐ-CP.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 3. Hành vi vi phạm các quy
định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường
biên giới quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, điểm c
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Dấu hiệu "làm hư hại" quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số
96/2020/NĐ-CP là làm thay đổi tính nguyên trạng của mốc quốc giới, cọc dấu,
dấu hiệu đường biên giới, vật đánh dấu đường biên giới, cột cờ, bia chủ quyền
trên các đảo, điểm cơ sở, công trình phòng thủ vùng biển, công trình biên giới.
2. Công trình phòng thủ vùng biển là hệ thống công
trình quân sự, công trình phòng thủ dân sự ở khu vực biên giới biển, trừ công
trình biên giới được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Công trình biên giới là công trình được xây dựng
để cố định đường biên giới quốc gia, công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia.
4. Hành vi quy định tại điểm c khoản
2 Điều 5 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi khi chưa có thỏa thuận của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước có chung đường biên giới mà tự ý xây
dựng các công trình kiên cố, có tính chất vĩnh cửu, kể cả việc mở rộng các công
trình đã có trong phạm vi 30 mét tính từ đường biên giới trên đất liền tuyến
biên giới Việt Nam - Trung Quốc hoặc 100 mét tính từ đường biên giới trên đất
liền tuyến biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia.
Công trình kiên cố là sản phẩm được xây dựng theo
thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị
lắp đặt vào công trình, được liên kết, định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước nhưng
không bao gồm: đường tuần tra biên giới; hàng rào dây thép gai; thiết bị giám
sát, khống chế và ngăn chặn; các công trình cửa khẩu.
Điều 4. Hành vi vi phạm quy chế
khu vực biên giới đất liền quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1, điểm a khoản 3, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5, khoản 9 Điều 6 Nghị
định số 96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm:
a) Tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới đất liền
hoặc đi vào khu vực biên giới đất liền của những người được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, trừ cư dân biên giới:
Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh,
tạm hoãn xuất cảnh;
- Người đang bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định
thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án
phạt tù; người đang bị quản chế;
- Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành;
- Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: Cư dân biên giới; người có giấy phép của cơ quan Công an có
thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội
nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất
liền;
- Trường hợp những người không được cư trú trong
khu vực biên giới đất liền có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới đất liền
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư số
43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như có bố (mẹ), vợ (chồng), con chết hoặc ốm
đau; ngoài giấy tờ tùy thân phải có giấy phép của Công an cấp xã nơi người đó
cư trú, đồng thời, phải trình báo Đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại biết
thời gian lưu trú ở khu vực biên giới; trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai
biên giới được sự đồng ý của Đồn Biên phòng sở tại thì không bị xử phạt về hành
vi “Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới đất liền không đúng quy
định”.
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới
đất liền mà không chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên
phòng, Công an cấp xã sở tại và lực lượng chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Hành vi quy định tại điểm c khoản
1 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi của cá nhân, tổ chức không
thông báo, không khai báo, không đăng ký với cơ quan, người có thẩm quyền về việc
tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới đất liền hoặc hành vi biết rõ người
khác không được phép đi lại, tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới đất liền
mà che giấu, chứa chấp, giúp đỡ hoặc tạo điều kiện cho người đó đi lại, tạm
trú, lưu trú trong khu vực biên giới đất liền.
3. Hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi của cư dân biên giới Bên này
sử dụng giấy tờ theo quy định để xuất nhập cảnh sang khu vực biên giới, vùng
biên giới Bên kia nhưng đi quá phạm vi một xã, huyện hoặc đơn vị hành chính
tương đương tiếp giáp đường biên giới hai nước, cụ thể:
a) Tuyến Việt Nam - Trung Quốc sử dụng Giấy thông
hành xuất nhập cảnh vùng biên giới và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp huyện;
b) Tuyến Việt Nam - Lào sử dụng giấy tờ được quy định
tại điểm b khoản 4 Điều này và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp xã đối với
Việt Nam và cấp bản đối với Lào;
c) Tuyến Việt Nam - Campuchia sử dụng Chứng minh
nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân và đi quá phạm vi khu vực hành chính cấp
xã.
4. Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới áp dụng
đối với cư dân biên giới quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 và
điểm c khoản 5 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm:
a) Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Giấy
thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới;
b) Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Giấy tờ do hai
Bên thỏa thuận (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Hiệp định về Quy chế quản
lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ngày
16 tháng 3 năm 2016);
c) Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Chứng minh
nhân dân, thẻ Căn cước công dân.
5. Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới quy
định tại điểm c khoản 5 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao
gồm:
a) Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc: Hộ chiếu;
thị thực; giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy thông hành; giấy thông hành
nhập xuất cảnh; giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; thẻ ABTC; thẻ tạm
trú; thẻ thường trú; giấy miễn thị thực;
b) Tuyến biên giới Việt Nam - Lào: Hộ chiếu; thị thực;
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy thông hành; giấy thông hành biên giới;
sổ thông hành; thẻ ABTC; thẻ tạm trú; thẻ thường trú; giấy miễn thị thực;
c) Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia: Hộ chiếu;
thị thực; giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy thông hành; giấy thông hành
biên giới; thẻ ABTC; thẻ tạm trú; thẻ thường trú; giấy miễn thị thực.
6. Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh biên giới quy
định tại điểm d khoản 5 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
bao gồm các loại giấy tờ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Hành vi quy định tại điểm a khoản
9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi của công dân nước có chung
đường biên giới qua đường biên giới vào Việt Nam hoặc công dân Việt Nam qua đường
biên giới sang nước có chung đường biên giới để chôn thi hài, hài cốt, xác động
vật, dịch chuyển mồ mả trong vành đai biên giới.
8. Hành vi nổ súng được quy định tại điểm
b khoản 9 Điều 6 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi nổ các loại súng sau:
a) Các loại súng săn được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ gồm: Súng kíp, súng hơi;
b) Các loại súng thuộc danh mục vũ khí thể thao được
quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ gồm: Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ,
súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa
bay;
c) Các loại súng thuộc danh mục vũ khí có tính
năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được
chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật,
thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho
tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng
săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao được quy định tại khoản 6 Điều
3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Hành vi vi phạm quy chế
quản lý cửa khẩu biên giới đất liền quy định tại khoản
1 Điều 7 và vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ
công trình biên giới, biển báo trong khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu biên
giới đất liền, cửa khẩu cảng quy định tại khoản 1 Điều 10
nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều
7 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm:
a) Ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền của
những người không thuộc diện sau đây:
Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc
văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện
chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;
Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực
cửa khẩu;
Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực
cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);
Những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích
thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác khi được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm
soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
b) Tạm trú, lưu trú trong khu vực cửa khẩu biên giới
đất liền của những người không thuộc diện sau đây:
Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, cõng chức của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn
phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu
vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương
tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp
pháp khác đã đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm
Biên phòng cửa khẩu.
c) Điều khiển phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu
trú tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền không thuộc trường hợp sau đây:
Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập cảnh,
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại các
kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;
Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân viên,
công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến sĩ, nhân
viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;
Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại trong khu
vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với phương tiện,
hàng hóa đã đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm
Biên phòng cửa khẩu.
2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều
10 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi dùng mực, sơn hoặc các chất liệu
khác để viết, vẽ, bôi lên hoặc hành vi dùng các thủ đoạn để tay xóa, che lấp chữ,
hình ảnh, ký hiệu, thông tin trên các biển báo hoặc các hành vi khác làm ảnh hưởng
đến chức năng truyền tải thông tin của các biển báo ở khu vực biên giới, cửa khẩu
(trừ các hành vi được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và
khoản 7 Điều 10 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP).
Điều 6. Hành vi vi phạm về quản
lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi quy định tại điểm b khoản
1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm các hành vi sau:
a) Cư trú, tạm trú quá thời hạn theo quy định của
người nước ngoài làm việc, học tập, hoạt động đầu tư, kinh doanh tại khu kinh tế
nằm trong khu vực biên giới biển hoặc có một phần địa giới hành chính thuộc khu
vực biên giới biển;
b) Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới
biển mà không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội Biên phòng và các cơ
quan chức năng có thẩm quyền.
2. Hành vi quy định tại điểm c khoản
1 Điều 8 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là hành vi của cá nhân, tổ chức không
thông báo, không khai báo, không đăng ký với cơ quan, người có thẩm quyền về việc
tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới biển hoặc hành vi biết rõ người khác
không được phép đi lại, tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới biển mà che giấu,
chứa chấp, giúp đỡ hoặc tạo điều kiện cho người đó đi lại, tạm trú, lưu trú
trong khu vực biên giới biển.
Điều 7. Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản xảy ra ở khu vực biên giới biển, hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ môi trường, xây dựng xảy ra ở khu vực
biên giới, cửa khẩu quy định tại Điều 14 Nghị định số
96/2020/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
xảy ra ở khu vực biên giới biển thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao
gồm: Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều
54 (Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng), Điều 17 (Vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản), Điều 18 (Vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản sống),
Điều 20 (Vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản), Điều 22 (Vi phạm quy định về hạn ngạch sản lượng khai thác thủy
sản), Điều 31 (Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu
cá), Điều 32 (Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá (không
áp dụng đối với trường hợp tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện
trợ cho Việt Nam)), Điều 34 (Vi phạm quy định về đăng kiểm
tàu cá), Điều 39 (Vi phạm quy định về cảng cá, khu neo đậu
tránh trú bão tàu cá), Điều 40 (Vi phạm quy định về quản lý
cảng cá) và Điều 42 (Vi phạm quy định về nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất
hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản)
Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản (sau đây viết gọn là Nghị định
số 42/2019/NĐ-CP); thẩm quyền xử phạt, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
số 42/2019/NĐ-CP, Nghị định số 96/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
xảy ra ở khu vực biên giới biển thuộc thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển quy
định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP bao gồm:
Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 54
(Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển), Điều
17 (Vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản), Điều
18 (Vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu thủy sản sống), Điều
20 (Vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản), Điều 22
(Vi phạm quy định về hạn ngạch sản lượng khai thác thủy sản), Điều
31 (Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu cá), Điều 32
(Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá (không áp dụng đối với trường hợp tàu cá
do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam)), Điều 34 (Vi phạm quy định về đăng kiểm tàu cá), Điều
40 (Vi phạm quy định về quản lý cảng cá) và Điều 42 (Vi
phạm quy định về nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh đối với
thủy sản có nguồn gốc từ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo
quy định; xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản) Nghị định số 42/2019/NĐ-CP; thẩm quyền
xử phạt, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 42/2019/NĐ-CP, Nghị định số
96/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
a) Hành vi công dân Việt Nam qua biên giới sang
lãnh thổ nước có chung đường biên giới hoặc nước thứ ba khai thác rừng, phá rừng,
săn bắt, giết, nuôi, nhốt động vật rừng, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chế biến
lâm sản trái quy định của pháp luật, nếu chưa bị nước sở tại xử lý và hành vi
vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 13 (Khai thác rừng trái pháp
luật), Điều 20 (Phá rừng trái pháp luật), Điều
21 (Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng), Điều 22
(Vận chuyển lâm sản trái pháp luật) và Điều 23 (Tàng trữ,
mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật) Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp;
b) Hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán, chế biến
lâm sản có nguồn gốc bên kia biên giới trái pháp luật trong khu vực biên giới
và hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 22 (Vận chuyển lâm sản
trái pháp luật) và Điều 23 (Tàng trữ, mua bán, chế biến lâm
sản trái pháp luật) Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
4. Việc xử phạt đối với hành vi mua bán, trao đổi,
vận chuyển, tàng trữ trái phép qua biên giới quốc gia các chất gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, trật tự, an toàn xã hội ở khu
vực biên giới; gây mất vệ sinh công cộng, gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan khu vực cửa khẩu thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 14 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt, hình thức, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị định
số 96/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với hành vi vi phạm quy định về khảo sát, lập
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch xây dựng; khởi công, thi công xây dựng công
trình và trật tự xây dựng xảy ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP, Bộ đội Biên phòng
có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 8 (Vi phạm quy
định về khảo sát xây dựng), Điều 9 (Vi phạm quy định về lập
quy hoạch xây dựng), Điều 10 (Vi phạm quy định về điều chỉnh
quy hoạch xây dựng), Điều 14 (Vi phạm quy định về khởi công
xây dựng công trình), Điều 15 (Vi phạm quy định về trật tự
xây dựng), Điều 16 (Vi phạm quy định về thi công xây dựng
công trình) và Điều 26 (Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng)
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
21/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ); thẩm quyền xử phạt,
hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, Nghị định số
21/2020/NĐ-CP, Nghị định số 96/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Chức danh có thẩm quyền
xử phạt của Bộ đội Biên phòng quy định tại khoản 1 Điều
16 và của Cảnh sát biển quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP
1. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
a) Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp không giữ chức vụ;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ Bộ đội Biên phòng không có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1
Điều 16 Nghị định số 96/2020/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Cảnh sát viên là sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam được
bổ nhiệm theo quy định của Thông tư số 177/2019/TT-BQP ngày 30 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và mẫu giấy chứng nhận Cảnh sát viên, Trinh
sát viên Cảnh sát biển Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu thập,
phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí về tình hình an ninh, an toàn, chủ
quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự
và tố tụng hình sự.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 47/2015/TT-BQP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 169/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Trường hợp văn bản viện dẫn trong Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam, Chỉ huy trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện Thông tư này và kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia của cấp dưới.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Bộ Tư lệnh
Bộ đội Biên phòng) để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Chính phủ:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng BCĐ phòng, chống tham nhũng TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Lưu: VT, BĐBP, VPC (03b). D
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|