BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THIẾT ĐỊA PHƯƠNG SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUỐC GIA
Căn cứ Luật khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phát triển khoa học
và công nghệ địa phương và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà
nước cấp quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan.
Điều 2. Yêu cầu đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc
gia
1. Yêu cầu chung đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc
gia:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghệ cấp thiết địa
phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia (sau đây viết tắt là nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết địa phương) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đáp ứng các
tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc
gia quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ và các yêu cầu
chung sau đây:
a) Có tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các
kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội ở địa
phương và có tầm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của các địa phương trong vùng, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ quốc
gia.
b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực
khoa học và công nghệ (nhân lực, nguồn lực tài chính, năng lực tổ chức nghiên cứu...)
của quốc gia hoặc giải quyết những nhiệm vụ mang tính cấp thiết ở địa phương
góp phần giải quyết những nhiệm vụ có tính liên vùng, liên ngành nhưng vượt quá
khả năng tự giải quyết của địa phương.
c) Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính được tạo
ra và được lãnh đạo địa phương cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ hoàn
thành. Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp
nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
d) Thời gian thực hiện của mỗi
nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương, bao gồm cả thời gian gia hạn không quá
36 tháng.
đ) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
e) Có cam kết góp vốn từ ngân sách của địa phương để
thực hiện nhiệm vụ, tỷ lệ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương tối thiểu bằng
10% tổng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu riêng đối với đề án,
đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN).
3. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn
có tác động nâng cao trình độ công nghệ của địa phương về một ngành, một lĩnh vực
và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Kết quả tạo ra bảo đảm được áp dụng và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu
dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của địa phương về ngành, lĩnh vực.
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn
tài chính ngoài ngân sách hoặc được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận
tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai
dự án đầu tư sản xuất.
Điều 3. Kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết địa phương được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách sự nghiệp KH&CN Trung ương;
b) Ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương;
c) Kinh phí huy động từ các nguồn khác (nếu có).
2. Nội dung chi ngân sách Nhà nước của các nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết địa phương được áp dụng theo chế độ chi tiêu hiện hành do
cơ quan có thẩm quyền quy định đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia.
3. Thực hiện chi Ngân sách Nhà nước của nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết địa phương:
a) Kinh phí lấy từ nguồn ngân sách địa phương ưu
tiên chi cho các nội dung của nhiệm vụ như: thu thập số liệu tại các cơ quan
thuộc địa phương; tổ chức các hội nghị, hội thảo tại địa phương; xây dựng mô
hình trình diễn; hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá, phục vụ chuyển giao ứng
dụng kết quả.
b) Sau khi được giao dự toán chi ngân sách, đơn vị
chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực hiện việc chi ngân sách
theo quy định hiện hành.
c) Kinh phí đã bố trí trong dự toán để thực hiện
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt được chuyển sang ngân sách năm sau
chi tiếp theo chế độ quy định.
4. Báo cáo tài chính và quyết toán:
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN
Trung ương để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương được theo dõi,
báo cáo quyết toán riêng và được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN địa
phương và nguồn khác để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương được
thực hiện theo các quy định hiện hành đối với từng loại hình nguồn kinh phí.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP THIẾT ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Đề xuất, xác định và phê
duyệt danh mục đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét, lựa chọn các vấn đề khoa học và công nghệ đáp ứng những yêu cầu
quy định tại Điều 2 Thông tư này xây dựng đề xuất đặt hàng
kèm theo văn bản cam kết bố trí phần ngân sách địa phương và địa chỉ áp dụng thực
hiện nhiệm vụ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ.
Việc xây dựng đề xuất đặt hàng, hoàn thiện đề xuất
đặt hàng, tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực
hiện theo quy định tại Điều 11, 12 và Điều 13 Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện tổ chức xác định
nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN.
Điều 5. Tổ chức tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa
phương
1. Việc tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN
ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
KH&CN quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày
19/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
2. Các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ; tuyển chọn,
giao trực tiếp phải có thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở địa phương nơi đề xuất đặt hàng.
Điều 6. Tổ chức ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Căn cứ theo Quyết định phê
duyệt nhiệm vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho đơn vị quản lý nhiệm vụ
KH&CN cấp thiết địa phương thuộc Bộ ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ theo ủy quyền/phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố là đồng
bên A ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
3. Nội dung, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN
cấp thiết địa phương áp dụng theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN
ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN).
Điều 7. Kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố hoặc ủy quyền/phân công cho Sở Khoa học và Công nghệ
tiến hành kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất), đánh giá, thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ áp dụng theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày
11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh
giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Điều chỉnh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN
ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 9. Đánh giá, nghiệm thu,
công nhận kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Đánh giá, nghiệm thu tại địa phương nơi đề xuất
đặt hàng: Trước khi nộp hồ sơ nghiệm thu cấp quốc gia, tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ gửi công văn đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, nghiệm thu tại
địa phương (thay cho việc tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ). Quy trình,
thủ tục đánh giá, nghiệm thu tại địa phương thực hiện theo quy định tại các điều 6, 12, 13 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước
(sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).
2. Đánh giá, nghiệm thu cấp quốc gia: Thực hiện
theo quy định tại các điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và Điều 14
Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
Điều 10. Chấm dứt, thanh lý hợp
đồng KH&CN cấp thiết địa phương
1. Chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết địa phương đối với các trường hợp được quy định tại Khoản
2, 3, 4, 5 Điều 5 Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN.
2. Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
Điều 11. Xử lý tài sản
Việc xử lý tài sản thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
thiết địa phương thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương
1. Xây dựng Thuyết minh nhiệm vụ.
2. Là bên B ký Hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương với các đơn vị được Bộ Khoa học và
Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (hoặc cơ quan được ủy quyền/phân
công).
3. Thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm theo Hợp đồng
và Thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt. Kiến nghị bằng văn bản với Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, giải pháp, tiến độ thực hiện
nhiệm vụ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định hiện hành.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ và báo cáo quyết toán kinh phí
với cấp có thẩm quyền.
5. Sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định
của pháp luật hiện hành.
6. Chịu trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện
các nội dung của nhiệm vụ.
7. Đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định
tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày
18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ và nộp Bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) đề xuất đặt hàng nhiệm vụ.
8. Bàn giao kết quả nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân của địa phương tiếp nhận và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của
nhiệm vụ vào sản xuất và đời sống xã hội.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét và đề xuất đặt hàng Bộ
Khoa học và Công nghệ hỗ trợ thực hiện.
2. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, thẩm định dự
toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền quyết định bố trí từ ngân sách địa phương
và kế hoạch huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán phần kinh phí đối ứng
từ ngân sách địa phương theo quy định.
3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng,
thanh lý hợp đồng, tiếp nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa
phương với đơn vị chủ trì thực hiện theo ủy quyền/phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố.
4. Theo dõi, đôn đốc và tham gia kiểm tra tình hình
thực hiện, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ xử lý các vấn đề xuất hiện
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương cấp quốc
gia trên địa bàn.
5. Cùng với Bộ Khoa học và Công nghệ đôn đốc và hướng
dẫn đơn vị chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết kết quả thực hiện
các nhiệm vụ thực hiện trên địa bàn địa phương mình.
6. Thành lập hội đồng đánh giá nghiệm thu tại địa
phương đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương thực hiện trên địa
bàn.
7. Phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ,
các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn xây dựng kế hoạch áp dụng kết quả
nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương vào sản xuất và đời
sống xã hội.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố
1. Đề xuất đặt hàng Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
2. Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương bố trí
phần kinh phí đã cam kết để thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo kế hoạch huy động các
nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
3. Cùng với Bộ Khoa học và Công nghệ (hoặc ủy quyền/phân
công cho Sở Khoa học và Công nghệ) ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng và tiếp nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp thiết ở địa phương với đơn vị chủ trì
thực hiện và chủ nhiệm nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ; chỉ đạo tổ
chức thực hiện việc áp dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ
vào sản xuất và đời sống xã hội ở địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật khoa học và công nghệ ngày 18/6/2013.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ; tuyển chọn,
xét chọn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
triển khai thực hiện; tổ chức thẩm định kinh phí và phê duyệt tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm, kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ.
2. Ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng, ghi nhận và bàn
giao kết quả thực hiện nhiệm vụ với đơn vị chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ của các nhiệm vụ
để cân đối trong dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ quản lý.
4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ.
5. Tổng hợp kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo kết quả
khối lượng công việc thực hiện trong năm (bao gồm các nguồn kinh phí sự nghiệp
KH&CN Trung ương, sự nghiệp KH&CN địa phương, kinh phí từ nguồn khác),
quyết toán phần kinh phí Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo quy định.
6. Điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí
và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
7. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Quốc
gia để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 11 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và
Công nghệ để điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Bộ KH&CN;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, ĐP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|