Thông tư 165/1998/TT-BTC hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định khu vực hành chính sự nghiệp tại 0h ngày 1/1/1998 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 165/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 18/12/1998
Ngày có hiệu lực 02/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 165/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 165/1998/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI 0h NGÀY 01/01/1998

Thi hành Quyết định số 466/TTg ngày 02 tháng 7 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiến hành tổng kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định của Nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp ở thời điểm 0h ngày 01/01/1998, Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp hạch toán kế toán kết quả kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định thuộc khu vực hành chính sự nghiệp như sau:

- Kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ của các đơn vị HCSN cấp cơ sở phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp kiểm tra, xác nhận số liệu và ra thông báo xác nhận kết quả kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định về số lượng, chất lượng, giá trị, nguồn hình thành và hiện trạng sử dụng từng tài sản. Trên cơ sở đó, đơn vị có những biện pháp nhằm chấn chỉnh và đưa công tác quản lý, hạch toán tài sản cố định đi vào nề nếp.

- Căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về từng trường hợp xử lý tài sản, kế toán như sau:

1- Kế toán TSCĐ thừa phát hiện trong kiểm kê:

a- Giá trị của đất: Phản ánh giá trị tài sản là đất của đơn vị hành chính sự nghiẹp đang quản lý, sử dụng được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Đất khuôn viên trụ sở làm việc, đất thuộc phạm vị quản lý của các trạm nghiên cứu, thí nghiệm đất trại giam, trại cải tạo, đất khuôn viên của các công trình phúc lợi chung, đất thuộc khuông viên nhà ở,... (theo quy định trong phương án tiến hành kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ ngày 7 tháng 10 năm 1997 của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương về đối tượng kiểm kê là đất).

- Giá trị của đất, nếu trước đây chưa được ghi sổ kế toán, căn cứ vào Biểu số 02-KK/HCSN và Biểu số 02-BC/KK/HCSN để ghi vào sổ theo dõi tài sản cố định (Mẫu sổ số S31-H) loại tài sản là đất để theo dõi chi tiết cho từng khu đất. Nguyên giá của từng khu đất ghi vào sổ tài sản cố định (cột 8) chia làm 2 trường hợp như sau:

+ Nếu năm1998 mở sổ kế toán tài sản cố định mới (Mẫu sổ số S31-H) thì lấy giá trị tài sản đất theo kiểm kê (chỉ tiêu 5 trên phiếu kiểm kê số 02-KK/HCSN) để ghi vào cột nguyên giá trên sổ kế toán TSCĐ;

+ Nếu năm1998 đơn vị chưa mở sổ kế toán TSCĐ mới mà vẫn tiếp tục ghi vào sổ kế toán tài sản cố định cũ thì phải lập chứng từ ghi bổ sung phần chênh lệch giữa giá trị tài sản đất theo kiểm kê (chỉ tiêu 5) trừ (-) chi phí để được sử dụng đất theo sổ kế toán (chỉ tiêu 3) của phiếu kiểm kê biểu số 02-KK/HCSN.

Đồng thời căn cứ vào dòng tổng cộng chi phí để được sử dụng đất theo sổ kế toán (cột 2) Giá trị tài sản là đất thực tế kiểm kê (cột 6) của biểu số 02-BC/KK/HCSN để xác định phần giá trị tài sản là đất phải ghi bổ sung, lập chứng từ ghi tăng phần giá trị tài sản là đất. Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi:

Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (2111)

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

b- Tài sản cố định hữu hình không phải là đất:

- Nếu TSCĐ dùng trong HCSN khi kiểm kê phát hiện thừa do chưa ghi sổ kế toán TSCĐ, kế toán căn cứ vào phiếu kiểm kê Biểu số 01-KK/HCSN và hồ sơ TSCĐ để ghi các chỉ tiêu cần thiết vào sổ kế toán TSCĐ (Mẫu sổ số S 31- H). Đồng thời tổng hợp toàn bộ giá trị những tài sản chưa ghi sổ, lập chứng từ hạch toán tăng giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giá trị còn lại theo kiểm kê. Trên cơ sở đó, xác định giá trị hao mòn thực tế, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá theo kiểm kê)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã hao mòn)

Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

(Theo giá trị còn lại của TSCĐ thuộc nguồn kinh phí HCSN).

- Nếu TSCĐ thuộc nguồn vốn kinh doanh khi phát hiện thừa, ghi:

Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá theo kiểm kê)

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã hao mòn)

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại theo kiểm kê).

- Nếu tài sản cố định đơn vị đang sử dụng thuộc chương trình dự án của các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài tài trợ nhưng chưa bàn giao cho phía Việt Nam thì toàn bộ giá trị của TSCĐ coi như TSCĐ thuê ngoài và hạch toán vào bên Nợ tài khoản 001 "Tài sản cố định thuê ngoài". Sau khi dự án kết thúc, nếu phía nước ngoài bàn giao cho phía Việt Nam, ghi giảm phần TSCĐ thuê ngoài (ghi có TK 001 - TSCĐ thuê ngoài). Đồng thời tiến hành xác định giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ bàn giao. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền giao tài sản cố định cho đơn vị nào thì đơn vị đó hạch toán tăng tài sản theo số liệu trên biên bản bàn giao TSCĐ.

- Nếu TSCĐ thừa chưa xác định được nguồn gốc, nguyên nhân, kế toán phản ánh vào khoản phải trả:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (ghi theo nguyên giá kiểm kê)

Có TK 331 - Các khoản phải trả (3318 - Phải trả khác).

Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì báo ngay cho đơn vị có tài sản biết. Nếu không xác đinh được chủ tài sản thì phải báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán căn cứ vào thông báo xử lý kết quả kiểm kê phản ánh vào Tài khoản 002 - Tài sản nhận giữ hộ (Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản) để theo dõi giữ hộ.

[...]