BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 164/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007-
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ về sản xuất và
kinh doanh thuốc lá.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ trồng và chế biến
nguyên liệu thuốc lá như sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Quỹ trồng và chế biến nguyên liệu thuốc lá (sau đây gọi là Quỹ) được
lập để sử dụng vào mục đích phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm thuốc lá, đáp ứng nhu cầu thị trường.
2. Các doanh nghiệp có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc lá (theo
Nghị định số 119/2007/NĐ-CP ngày 18/7/2007 của Chính phủ) đầu tư trồng cây thuốc
lá theo qui hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được trích lập Quỹ, nếu
có đủ các điều kiện dưới đây:
- Nộp đủ, đúng hạn các loại thuế vào Ngân sách nhà nước theo qui định của
pháp luật thuế hiện hành.
- Trích đủ khấu hao tài sản cố định theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Kinh doanh thuốc lá có lãi.
Doanh nghiệp chỉ thu mua nguyên liệu thuốc lá về sản xuất (không đầu tư
trồng cây thuốc lá) không được trích lập Quỹ.
II- NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ
1. Mức trích lập Quỹ: Từ 1% đến 5% trên giá mua
của số lượng nguyên liệu thuốc lá bán ra trong kỳ hoặc trên giá mua của số lượng
nguyên liệu thuốc lá đưa vào sản xuất tạo ra sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tỷ lệ
trích lập cụ thể hàng năm của doanh nghiệp do Hội đồng Quản trị của doanh nghiệp
quyết định; doanh nghiệp không có Hội đồng Quản trị do Giám đốc doanh nghiệp
quyết định trên cơ sở đảm bảo lợi nhuận năm sau không thấp hơn năm trước.
+ Giá mua: Là giá thực tế ghi trên hoá đơn, Bảng kê mua hàng hoặc
giá bình quân thực tế tồn kho của doanh nghiệp không bao gồm thuế và chi phí
thu mua.
+ Số lượng nguyên liệu thuốc lá bán trong kỳ: Là lượng nguyên liệu thuốc
lá doanh nghiệp đầu tư trồng trong nước tiêu thụ trong kỳ.
- Toàn bộ lượng nguyên liệu thuốc lá thu mua phải có đủ hoá đơn, chứng
từ theo qui định của Nhà nước.
- Số tiền trích lập Quỹ nguyên liệu thuốc lá được tính vào giá thành
nguyên liệu thuốc lá của doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá.
2. Các nguồn khác để hình thành Quỹ
a. Khấu hao của những tài sản cố định được đầu tư bằng nguồn Quỹ.
b. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán những tài sản được hình thành từ Quỹ
sau khi nộp đủ thuế theo Luật định;
Việc thanh lý, nhượng bán tài sản phải thực hiện đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước;
c. Giá trị thu hồi của các đề tài nghiên cứu khoa học (đề tài có tạo ra
sản phẩm hàng hóa sau khi nộp đủ thuế theo Luật định) có sử dụng kinh phí từ
nguồn Quỹ.
III- TRÍCH LẬP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ
1. Trích lập Quỹ
- Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, các điều kiện
đã qui định, các doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá phải lập kế hoạch trích và
sử dụng Quỹ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá phải gửi kế hoạch trích và sử dụng
Quỹ tới Cơ quan Tài chính doanh nghiệp cùng cấp và Cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính để làm căn cứ kiểm tra, giám sát. Nếu doanh nghiệp không gửi
kế hoạch thì không được trích và sử dụng khoản trích này.
- Thời điểm xây dựng và gửi kế hoạch trích lập Quỹ cùng với thời điểm
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh - kế hoạch tài chính năm của đơn vị.
- Riêng đối với các Tổng Công ty Nhà nước: Có trách nhiệm tổng hợp kế
hoạch trích và sử dụng hàng năm của các đơn vị thành viên báo cáo Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp và Tổng cục Thuế), Bộ Công thương.
2. Sử dụng Quỹ
Quỹ được sử dụng vào các mục đích sau:
a. Đầu tư xây dựng các trạm, trại, các trung tâm kỹ thuật của doanh
nghiệp có đầu tư trồng thuốc lá để cải tiến cơ cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế
và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân trồng thuốc lá; hỗ trợ đầu tư xây dựng các
cơ sở vật chất kỹ thuật (lò sấy, nhà phơi, kho tàng, …) của người sản xuất
nguyên liệu thuốc lá lá; hỗ trợ vốn đầu tư các dự án chế biến nguyên liệu hoặc
hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư nhà xưởng, dây chuyền chế biến nguyên liệu thuốc
lá.
b. Chi cho các đề tài nghiên cứu, thí nghiệm và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật nhằm cải tiến cơ cấu giống, kỹ thuật trồng, sơ chế và chế biến nguyên
liệu thuốc lá; mua sắm trang thiết bị dụng cụ nghiên cứu cho các trung tâm, trạm
trại kỹ thuật giống thuốc lá do doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá quản lý
sử dụng tại các vùng nguyên liệu thuốc lá đã được Nhà nước phê duyệt qui hoạch.
c. Hỗ trợ cho nông dân trồng thuốc lá theo hình thức ứng trước vốn, giống,
vật tư và mua lại sản phẩm thuốc lá lá khi thu hoạch và phải được thực hiện
thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa ký kết giữa các doanh nghiệp với
người sản xuất nguyên liệu theo qui định tại Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ
nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
d. Hỗ trợ để khắc phục hậu quả, bù đắp một phần tổn thất, thiệt hại do
thiên tai gây ra cho nông dân trồng thuốc lá có ký hợp đồng trồng thuốc lá với
doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá sau khi đã trừ phần đền bù thiệt hại của
doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).
đ. Chi cho công tác khuyến nông, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn cho
nông dân kỹ thuật canh tác trồng cây thuốc lá, hỗ trợ cho việc áp dụng giống
cây thuốc lá mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
e. Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến cho nông dân trồng thuốc lá
về thực hiện phương thức sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng.
g. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi đối với vùng trồng
nguyên liệu thuốc lá để tạo mối liên kết lợi ích lâu dài giữa nhà đầu tư, địa
phưong và người trồng thuốc lá;
h. Hỗ trợ công tác quản lý đầu tư, thu mua nguyên liệu thuốc lá.
3. Trách nhiệm quản lý Quỹ
a. Đối với các doanh nghiệp có Hội đồng quản trị: Quỹ do Giám đốc doanh
nghiệp quản lý và sử dụng theo kế hoạch được Hội đồng quản trị phê duyệt.
b. Đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị: Quỹ do Giám đốc
doanh nghiệp quyết định quản lý và sử dụng.
c. Đối với các Tổng công ty: Trường hợp hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông, thuỷ lợi... đối với vùng trồng nguyên liệu thuốc lá theo mục tiêu chung,
các Tổng công ty được phép huy động Quỹ trên cơ sở thoả thuận với các doanh
nghiệp (là công ty con hoặc công ty thành viên) có trích lập Quỹ. Các Tổng công
ty quản lý Quỹ theo quy định tại Thông tư này.
4. Hạch toán, quyết toán
- Các khoản thu, chi Quỹ phải có hoá đơn, chứng
từ theo đúng qui định của Nhà nước. Nếu chi có nội dung đầu tư xây dựng cơ bản
phải thực hiện theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành của
Nhà nước.
- Đơn vị sử dụng quỹ có trách nhiệm tổ chức hạch
toán thu, chi quỹ theo đúng qui định hiện hành.
- Kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệp đầu
tư trồng cây thuốc lá có trách nhiệm lập báo cáo về việc trích lập, sử dụng Quỹ
và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán tài chính năm của đơn vị để gửi tới
Cơ quan tài chính doanh nghiệp cùng cấp và Cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính và các cơ quan quản lý khác theo qui định hiện hành, nếu Quỹ không
sử dụng hết thì số còn lại sẽ được chuyển sang năm sau.
- Việc hạch toán tăng tài sản cố định đơn vị
thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Thông tư số 50/2004/TT-BTC ngày 8/6/2004 của Bộ Tài chính. Các quy
định khác về trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Các doanh nghiệp trước đây đã trích lập Quỹ đầu tư nguyên
liệu thuốc lá theo hướng dẫn tại Thông tư số 50/2004/TT-BTC, nếu Quỹ còn số dư
thì tiếp tục được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Riêng đối với đơn vị thành viên Tổng công ty nhà nước, căn cứ quyết
toán Quỹ năm 2007, đơn vị chuyển nộp số dư về Tổng công ty để bổ sung vào Quỹ Đầu
tư phát triển của Tổng công ty và sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các doanh nghiệp đầu tư trồng thuốc lá có trách nhiệm quản lý và sử dụng
Quỹ theo đúng các quy định tại Mục III của Thông tư này và các qui định về quản
lý tài chính hiện hành. Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì số tiền
chi sai phải thu hồi nộp Quỹ, người quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị
kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện KSND tối cao;
Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Lưu : VP (2), Vụ CST.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|