Thông tư 15/2003/TT-BGDĐT hướng dẫn Nghị định 18/2001/NĐ-CP quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào ban hành

Số hiệu 15/2003/TT-BGDĐT
Ngày ban hành 31/03/2003
Ngày có hiệu lực 11/05/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Nguyễn Minh Hiển
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15/2003/TT-BGDĐT

Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 15/2003/TT-BGDĐT NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỤC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2001/NĐ-CP NGÀY 04/5/2001 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ VĂN HÓA, GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Thực hiện Điều 28, Điều 37 Nghị định số 18/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/5/2001 quy định về lập và hoạt động của các cơ sở văn hóa, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 18), Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể một số điểm về thủ tục, các mẫu hồ sơ xin phép thành lập và hoạt động, cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập đối với: văn phòng đại diện, cơ sở liên kết, cơ sở giáo dục độc lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham gia vào việc phát triển giáo dục tại Việt Nam như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về lập và hoạt động của các cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam để phát triển giáo dục mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, đại học và sau đại học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

2. Nguồn thu từ các hoạt động của cơ sở giáo dục nước ngoài, sau khi trừ mọi chi phí hợp pháp, chỉ dùng để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và chi cho các hoạt động vì lợi ích chung của cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam.

3. Các cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 18 và được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

II. Về tên gọi của cơ sở giáo dục nước ngoài

Cơ sở giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của các tổ chức, cơ sở giáo dục (như văn phòng đại diện, trường học quốc tế, trường đại học, trường văn hóa nghệ thuật) được Nhà nước Việt Nam cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài (gọi chung là Bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tại Việt Nam.

III. Lĩnh vực được Chính phủ Việt Nam khuyến khích mở cơ sở giáo dục nước ngoài

Đào tạo kỹ thuật viên; cán bộ khoa học và cán bộ quản lý có trình độ cao trong các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên và môi trường; cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, thông tin.

IV. Cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập dưới các hình thức sau: văn phòng đại diện, cơ sở liên kết, cơ sở độc lập

1. Văn phòng đại diện là đơn vị của tổ chức giáo dục nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện cho tổ chức đó trong việc xúc tiến xây dựng các dự án, chương trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục được phía Việt Nam quan tâm; đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận về hợp tác giáo dục đã ký kết với các tổ chức giáo dục Việt Nam.

2. Cơ sở liên kết là cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập trên cơ sở Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Bên ký kết, hoặc trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa Bên nước ngoài với tổ chức giáo dục Việt Nam.

3. Cơ sở độc lập là cơ sở giáo dục nước ngoài do Bên nước ngoài chịu chi phí toàn bộ trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức và điều hành các hoạt động của cơ sở.

V. Việc hợp pháp hóa các giấy tờ, tài liệu của cơ sở giáo dục nước ngoài

Các giấy tờ, tài liệu (có trong hồ sơ để xin phép) do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, trước khi nộp cho Bộ Giáo dục và Đào tạo đều phải được hợp pháp hóa tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một Bên ký kết có quy định khác (Theo Điều 26 Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13/11/1990).

B. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XIN PHÉP

I. Hồ sơ xin phép thành lập (đặt) văn phòng đại diện của tổ chức giáo dục nước ngoài tại Việt Nam

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập (đặt) văn phòng đại diện tại Việt Nam do tổ chức giáo dục nước ngoài làm trên cơ sở bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 18.

Hồ sơ gồm:

1. Đơn xin mở văn phòng đại diện, với những nội dung theo Mẫu số 1/VPĐD (đính kèm);

2. Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động của tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam

3. Văn bản chứng nhận tư cách pháp nhân (đối với tổ chức giáo dục nước ngoài), nguồn và khả năng tài chính của tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức giáo dục nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận trong thời gian không quá 30 (ba mươi) ngày trước khi nộp Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Sơ yếu lý lịch của người dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm Giám đốc Văn phòng đại diện được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

5. Tóm tắt sự hình thành và phát triển hợp tác giữa tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện với các tổ chức giáo dục Việt Nam;

6. Tóm tắt các chương trình hợp tác, dự án đã thỏa thuận hoặc dự kiến ký kết giữa tổ chức giáo dục nước ngoài xin đặt Văn phòng đại diện với các tổ chức giáo dục Việt Nam;

[...]