BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/2018/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm
2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 130/2014/TT-BQP NGÀY 24
THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 162/2013/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2077 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát biển;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 130/2014/TT-BQP ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Thông tư số 130/2014/TT-BQP).
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 130/2014/TT-BQP
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết gọn là Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP), Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau
đây viết gọn là Nghị định số 23/2017/NĐ-CP).”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Người có thẩm quyền xử phạt, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
162/2013/NĐ-CP và Nghị định số 23/2017/NĐ-CP; cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau;
“2. Hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng
hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
là hành vi của tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt
Nam đã đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam do
Chính phủ Việt Nam thiết lập để bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi
ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô
nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh
mà không được phép của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vùng cấm, vùng hạn chế hoạt động
trong lãnh hải Việt Nam theo quy định tại Luật biển Việt Nam năm 2012, Nghị định
số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của
người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về treo
Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch quy định tại Điều 7 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
1. Treo cờ đối với tàu thuyền tại cảng
biển thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.
2. Treo Quốc kỳ trên tàu biển Việt
Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 61 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt động hàng hải.
3. Treo cờ quốc tịch và treo Quốc kỳ
Việt Nam đối với tàu thuyền nước ngoài khi hoạt động trong khu vực biên giới biển
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
8 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015
của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới
biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về
vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
1. Hành vi vận chuyển hàng hóa trên
biển mà không có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy định của pháp luật quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP là hành vi vận chuyển hàng hóa trên biển mà không có tài liệu chứng minh hoạt
động vận chuyển hợp pháp hàng hóa trên biển, bao gồm:
a) Vận chuyển hàng hóa theo chuyến mà
không có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 146 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm
2015 và văn bản khác có liên quan;
b) Vận chuyển hàng hóa theo chứng từ
vận chuyển mà không có một trong các loại giấy tờ sau: Hợp đồng vận chuyển được
giao kết theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 và các văn bản
khác có liên quan; vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và
chứng từ vận chuyển khác do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận
về nội dung, giá trị;
Đối với vận đơn đường biển của hàng
hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất, thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 11/2017/TT-BCT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt
động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa.
2. Hành vi sử dụng phương tiện vận
chuyển không phù hợp với loại hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP gồm:
a) Sử dụng phương tiện vận chuyển
xăng dầu không phù hợp theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương.
b) Sử dụng phương tiện vận chuyển
hàng nguy hiểm không phù hợp theo
quy định tại Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định danh mục hàng hóa nguy hiểm
và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm
trên đường thủy nội địa, Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, Thông tư số 46/2017/TT-BGTVT ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
khi vận chuyển hàng nguy hiểm bằng tàu biển.
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển
không phù hợp với loại hàng hóa không phải là xăng dầu, hàng nguy hiểm theo quy
định của pháp luật.
3. Hành vi sang mạn xăng, dầu, quặng và các loại hàng hóa khác không
đúng địa điểm theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Sang mạn xăng, dầu không đúng địa
điểm theo quy định tại khoản 15 Điều 9
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
b) Sang mạn quặng và các loại hàng
hóa khác không đúng địa điểm theo quy định của pháp luật.
4. Hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn loại hàng hóa không phải là
hàng hóa kinh doanh, vận chuyển có điều kiện mà không có giấy tờ, không đầy đủ
giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP bao gồm:
a) Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào
nội địa theo quy định tại Điều 4 Thông
tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08
tháng 5 năm 2015 của các Bộ trưởng: Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an và
Bộ Quốc phòng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu
thông trên thị trường;
b) Trường hợp hàng hóa được vận chuyển
để xuất khẩu mà không có tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và có xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát theo quy định
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đang
vận chuyển về địa điểm làm thủ tục hải quan mà không có đầy đủ các loại chứng từ
phải nộp để làm thủ tục hải quan theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp không có giấy tờ chứng
minh tính hợp pháp của hàng hóa nhập khẩu, vận chuyển, lưu thông trong thị trường
nội địa theo quy định tại Điều 5 Thông
tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP ngày 08
tháng 5 năm 2015 của các Bộ trưởng; Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an và
Bộ Quốc phòng quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu
thông trên thị trường;
d) Trường hợp mua bán, vận chuyển,
trao đổi, sang mạn khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp: Xử lý theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 21 Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
đ) Trường hợp vận chuyển hàng hóa là
lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp
với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm đối với loại gỗ
theo quy định của pháp luật phải có.
Hồ sơ lâm sản hợp pháp được xác định
theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp
pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản; Thông tư số 40/2015/TT-BNNPTNT ngày 21
tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc
lâm sản;
e) Trường hợp hàng hóa sản xuất, vận
chuyển kinh doanh nội địa không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ Khoản này, không có hoặc không đầy đủ giấy tờ chứng minh tính hợp
pháp sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn
bán hàng theo mẫu và quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10
tháng 01 năm 2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 nám 2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành
chính về thuế; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các loại hóa đơn chứng
từ khác theo quy định của pháp luật.
Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng
và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo mẫu quy định
tại: Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số
37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Việc xác định hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51 /2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch
vụ.
Trường hợp vận chuyển, mua bán, trao
đổi, sang mạn hàng hóa khác không có giấy tờ, không đầy đủ giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Hành vi vận chuyển, mua bán, trao
đổi, sang mạn hàng hóa kinh doanh vận chuyển có điều kiện mà tại thời điểm kiểm
tra không có hoặc không đầy đủ giấy tờ đi liền kèm theo để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa đó quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
2 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP bao gồm:
a) Không có hóa đơn, chứng từ; chứng
từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định tại Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các loại hóa đơn chứng từ khác theo quy
định của pháp luật.
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục
hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, điều kiện mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc
giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định kèm theo hàng hóa
khi lưu thông trên thị trường.
Danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy
phép, điều kiện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
c) Danh mục hàng hóa kinh doanh, vận
chuyển có điều kiện thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh
doanh có điều kiện; Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật đầu tư và các văn bản khác có liên quan.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hành vi vi phạm quy định
về đăng ký, đăng kiểm
quy định tại Điều 16 Nghị định số
162/2013/NĐ-CP
1. Các loại tài liệu, giấy chứng nhận
của tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 41/2016/TT-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về Danh mục giấy chứng nhận
và tài liệu của tàu biển và tàu công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn
di động Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Giấy phép rời cảng cuối cùng quy định
tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
162/2013/NĐ-CP là văn bản do Cảng vụ hàng hải hoặc cơ
quan có thẩm quyền nơi tàu thuyền rời cảng cuối cùng cấp hoặc xác nhận theo quy
định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 về quản lý hoạt
động hàng hải.
Trường hợp tàu biển đã được cấp giấy phép rời cảng mà vẫn lưu lại
tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo
quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hành vi vi phạm quy định
về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên và hộ chiếu thuyền
viên; vi phạm quy định về an toàn sinh mạng trên tàu biển quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm về chứng chỉ
chuyên môn quy định tại Điều 17 Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP là hành vi thuyền viên làm việc trên
tàu thuyền không có đủ chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Thông tư số
37/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo huấn luyện
thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản
khác có liên quan.
2. Hành vi không bố trí đủ định biên
an toàn tối thiểu quy định tại khoản 3
Điều 18 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi không bố
trí đủ định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam theo quy định tại
Thông tư số 37/2016/TT-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, đào tạo
huấn luyện thuyền viên và định
biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam và các văn bản khác có liên quan.
3. Hành vi vi phạm về sổ thuyền viên
hoặc hộ chiếu thuyền viên quy định
tại Điều 17 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là hành vi thuyền viên làm
việc trên tàu thuyền không có hoặc không đầy đủ số thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên theo quy định tại Thông tư số
23/2017/TT-BGTVT ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên và đăng ký thuyền
viên làm việc trên tàu biển Việt Nam; Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Nghị định số
94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Hành vi vi phạm quy định
về bảo đảm an toàn hàng hải quy định tại Điều 20 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP
Việc xác định mức độ tai nạn hàng hải
để xác định hành vi vi phạm tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải;
Thông tư số 39/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày
24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 4, khoản 6 Điều 13 như sau:
“2. Tên tàu biển, cảng đăng ký của
tàu biển quy định tại điểm a khoản 3 Điều
21 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về đăng
ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển.
4. Các quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng tàu biển theo quy định
tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 và các văn bản khác có liên quan.
6. Tuyến, vùng hoạt động của phương
tiện thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày
30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến
vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam và Thông tư số
05/2017/TT-BGTVT ngày 21 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải
thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam. Tuyến, vùng hoạt động của phương tiện
thủy nội địa còn được xác định trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội
địa hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy
nội địa.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:
“2. Kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa
chất quy định tại điểm a khoản 3 Điều
25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP được thực hiện theo Quyết
định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu và Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn
khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được
xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở
bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 21: 2010/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 12/2010/TT-BGTVT ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép” hoặc các chất lỏng khác
được tạm thời đánh giá theo quy định tại Mục 6.3 Phụ lục II Công ước MARPOL
73/78 là các chất thuộc loại X, Y,
hoặc Z. Phân biệt như sau:
a) Chất độc lỏng loại X là các chất lỏng
được thải ra từ các hoạt động vệ sinh két hoặc xả nước dằn két trên tàu gây nên
mối nguy hiểm lớn cho tài nguyên của nguồn nước ngoài tàu hoặc sức khỏe con người;
b) Chất độc lỏng loại Y là các chất lỏng
được thải ra từ các hoạt động vệ sinh hoặc xả nước dằn két trên tàu gây nên mối
nguy hiểm lớn cho tài nguyên của nguồn nước ngoài tàu hoặc sức khỏe con người,
làm xấu các điều kiện giải trí hoặc cản trở các hình thức sử dụng khai thác nguồn
lợi về sông, biển;
c) Chất độc lỏng loại z là các chất lỏng được thải ra từ các hoạt động vệ sinh hoặc
xả nước dằn két trên tàu gây nên mối nguy hiểm không lớn cho tài nguyên của sông,
biển hoặc sức khỏe con người.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 16 như sau:
“1. Chất thải nguy hại được quy định
tại Điều 26 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là những loại chất thải được phân định, phân loại theo quy định tại
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại. Việc phân định,
phân loại chất thải nguy hại được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
07:2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Giấy phép quản lý chất thải nguy hại
là tên gọi chung cho các loại giấy phép sau: Giấy phép hành nghề quản lý chất
thải nguy hại, Giấy phép hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại, Giấy phép
hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép
quản lý chất thải nguy hại là hồ sơ quản lý chất thải nguy hại của chủ xử lý,
tiêu hủy, vận chuyển hoặc chủ nguồn thải theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều lực lượng khác nhau quy định tại Chương 3 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP và các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều
1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP thì việc xử phạt vi phạm hành chính do lực lượng thụ lý đầu
tiên thực hiện.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP,
được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Nghị định số 23/2017/NĐ-CP
1. Chiến sĩ Cảnh sát biển, Cảnh sát
viên Cảnh sát biển, Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ, Đội trưởng Đội nghiệp vụ, Trạm trưởng,
Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát
biển khi đang thi hành công vụ có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với
những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 23/2017/NĐ-CP.
2. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng, Trạm
trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ
đội Biên phòng, Đồn trưởng, Hải đội trưởng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu Biên phòng,
Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng khi
đang thi hành công vụ có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 23/2017/NĐ-CP thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của mình.
3. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính của các chức danh thuộc
lực lượng Hải quan, Giao thông vận tải, Quản lý thị trường, Kiểm ngư và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp văn bản viện dẫn trong
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
2. Người đứng đầu các lực lượng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số
162/2013/NĐ-CP và Nghị định số 23/2017/NĐ-CP chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện việc cập nhật các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản được viện
dẫn trong Thông tư này để áp dụng xử phạt bảo đảm thống nhất, đúng pháp luật”.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Tư lệnh Cảnh sát biển, Thủ trưởng
các lực lượng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tổ chức và chỉ đạo việc
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, Nghị
định số 23/2017/NĐ-CP, Thông tư này và các văn bản khác có liên quan.
2. Quá trình thực hiện Thông tư này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc
phòng để xem xét, phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thủ trưởng BQP, Chủ nhiệm TCCT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, BTL CSB(10); Hung 235.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|