Thông tư 1411/TT-CC năm 1996 hướng dẫn Nghị định 31/CP-1996 về tổ chức và hoạt động của Công chứng Nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 1411/TT-CC
Ngày ban hành 03/10/1996
Ngày có hiệu lực 18/10/1996
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Đình Lộc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ TƯ PHÁP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1411/TT-CC

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 1411/TT.CC NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/CP NGÀY 18/5/1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4/6/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Nghị định số 31/CP về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước như sau:

I. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CÔNG CHỨNG

A. TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CÔNG CHỨNG, BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ BẢN SAU ĐÂY:

1. Chuẩn bị các văn bản pháp luật trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước;

2. Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương trong việc thành lập Phòng Công chứng nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự, các việc khác thuộc lĩnh vực tổ chức theo quy định của pháp luật về Công chứng nhà nước;

3. Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương giải quyết các vướng mắc về trình tự, thủ tục thực hiện các việc công chứng theo quy định của pháp luật, áp dụng các quy định của pháp luật trong việc chứng nhận của pháp luật trong việc chứng nhận của Phòng công chứng nhà nước, việc chứng thực của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);

4. Bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên theo đề nghị của Giám dốc Sở Tư pháp; cấp và thu hồi thẻ công chứng viên;

5. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng của cả nước; tổ chức việc nghiên cứu khoa học công chứng;

6. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn sử dụng các mẫu văn bản công chứng và các mẫu sổ công chứng thực hiện trong phạm vi cả nước; quy định việc in, phát hành các mẫu đó;

7. Kiểm tra về việc thành lập Phòng Công chứng nhà nước, tuyển dụng, bố trí nhân sự và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các thành viên của Phòng Công chứng nhà nước;

Kiểm tra việc thực hiện công chứng trong vi phạm công chứng mà pháp luật quy định cho Phòng Công chứng nhà nước được thực hiện, quy trình thực hiện chứng nhận các việc công chứng, việc thực hiện lưu trữ công chứng của Phòng Công chứng nhà nước và hoạt động chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;

Tiến hành thanh tra các vụ, việc khi có tố cáo theo thẩm quyền;

8. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác quốc tế về đào tạo công chứng viên, tin học hoá công chứng, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực công chứng.

B. TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CÔNG CHỨNG, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ CẤP TỈNH) THỰC HIỆN CÁC NHỊÊM VỤ, QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:

1. Ra quyết định thành lập Phòng Công chứng nhà nước thuộc Sở Tư pháp; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng Công chứng nhà nước;

ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều yêu cầu công chứng, thì có thể thành lập một số Phòng Công chứng nhà nước và được đánh số lần lượt theo thứ tự;

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định địa hạt cho từng Phòng công chứng nhà nước trong việc chứng nhận giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản. "Địa hạt" nói tại điểm này được hiểu là một hoặc một số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của địa phương mình;

2. Quyết định phân bổ biên chế, kinh phí, bảo đảm trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho hoạt động của từng Phòng Công chứng nhà nước;

3. Quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với các loại tài sản bằng hiện vật đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 31/CP.

C. TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC CÔNG CHỨNG, GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN SAU ĐÂY:

1. Lập đề án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập Phòng Công chứng nhà nước;

2. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên;

3. Lựa chọn trong số công chứng viên đã được bổ nhiệm để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Trưởng phòng Công chứng nhà nước;

4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó trưởng phòng Công chứng nhà nước theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng nhà nước;

5. Quyết định công nhận danh sách người dịch là cộng tác viên thường xuyên của Phòng Công chứng nhà nước theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng nhà nước;

6. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quyết định về biên chế, tuyển dụng, nâng lương, đào tạo và các việc khác đối với công chứng viên và các nhân viên của Phòng Công chứng nhà nước theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng nhà nước theo chế độ quản lý biên chế cán bộ hiện hành;

[...]