BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
14/2010/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2008/NĐ-CP
NGÀY 28 THÁNG 08 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử,
QUY ĐỊNH
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97) đối với hoạt động quản lý trang
thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp trang thông tin
điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
Điều 2.
Giải thích một số từ ngữ được sử dụng trong Nghị định số
97
1. “Thông tin tổng hợp về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội” quy định tại khoản 13 Điều
3 Nghị định số 97 là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin hoặc
nhiều loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
2. “Trích dẫn lại thông tin”
quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 97 là trích dẫn
nguyên văn, chính xác từ nguồn tin chính thức, không bình luận, bao gồm cả việc
ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng,
phát thông tin đó.
3. “Nguồn tin chính thức”
quy định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 97 là những thông
tin đã và đang được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông
tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phù hợp với quy định pháp luật về
báo chí, về bản quyền.
Điều 3.
Quy định chung đối với hoạt động của Trang thông tin điện
tử
1. Cơ quan báo chí được thiết lập
trang thông tin điện tử trên internet để cung cấp những nội dung thông tin đã
được đăng, phát trên báo chí của mình theo đúng tôn chỉ, mục đích quy định
trong giấy phép hoạt động báo chí.
Trang thông tin điện tử của cơ
quan báo chí được quản lý và cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng
hợp.
2. Các trang thông tin điện tử
không phải cấp phép được quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định
số 97 là:
a) Trang thông tin điện tử chỉ
cung cấp thông tin tự giới thiệu về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề hoạt
động của chính tổ chức, doanh nghiệp, không trích dẫn lại thông tin.
b) Trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 4
Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập
thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Trang thông tin điện tử cung
cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải tiến hành đăng ký theo quy định tại Điều
9 Thông tư này.
4. Trên trang chủ của trang
thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin: tên của tổ chức quản lý
trang thông tin điện tử; địa chỉ địa lý, thư điện tử, số điện thoại liên hệ,
tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung. Riêng đối với trang thông tin điện
tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí, trang thông tin
điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải ghi rõ số giấy phép hoặc số
đăng ký, ngày, tháng, năm cấp của cơ quan có thẩm quyền.
5. Các trang thông tin điện tử tổng
hợp khi trích dẫn lại thông tin phải tuân theo quy định về nguồn tin được quy định
tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 97 và khoản 2, khoản 3 Điều
2 Thông tư này, không đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội
dung tin, bài được trích dẫn.
6. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết
lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng
chuyên ngành trên Internet quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định
97 nếu có cung cấp thông tin tổng hợp về một trong những lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội thì phải xin cấp phép như đối với trang thông tin điện
tử tổng hợp;
7. Trang thông tin điện tử tổng
hợp, trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến muốn ngừng
hoạt động phải thông báo (trước 10 ngày làm việc) bằng văn bản cho cơ quan cấp
phép, cơ quan cấp đăng ký.
Điều 4.
Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều
6 Nghị định số 97 đối với hoạt động thiết lập, sử
dụng trang thông tin điện tử
1. Lợi dụng trang thông tin điện
tử để cung cấp, truyền đi, quảng cáo hoặc đặt đường liên kết trực tiếp đến những
thông tin vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định số 97.
2. Tạo trang thông tin điện tử
giả mạo cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
3. Truyền bá tác phẩm báo chí,
văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật.
4. Sử dụng những thông tin, hình
ảnh của cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ luật
Dân sự.
5. Sử dụng, cung cấp thông tin
vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các
quy định khác của pháp luật hiện hành.
6. Miêu tả tỉ mỉ những hành động
dâm ô, bạo lực, giết người rùng rợn; đăng, phát các hình ảnh phản cảm, thiếu
tính nhân văn; cung cấp nội dung, hình ảnh, tranh khỏa thân có tính chất kích
dâm, thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục Việt Nam.
Điều 5.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
quy định tại Điều 7, Nghị định 97 liên quan đến trang thông tin điện tử
1. Từ chối cung cấp dịch vụ
internet đối với các tổ chức, cá nhân thiết lập trang thông tin điện tử vi phạm
nghiêm trọng quy định tại Điều 4 Thông tư này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Khi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet tự phát hiện nội dung
thông tin vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 4 Thông tư này thì tạm ngừng
cung cấp dịch vụ và báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước xử lý.
2. Ngăn chặn những trang thông
tin điện tử vi phạm quy định tại Điều 4 Thông tư này khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Cung cấp thông tin có liên
quan tới trang thông tin điện tử vi phạm quy định tại Điều 4 Thông tư này khi
có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6.
Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp
1. Xây dựng quy trình quản lý
thông tin phù hợp với quy mô hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp do
tổ chức, doanh nghiệp quản lý, đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy định tại Điều
3 Thông tư này.
2. Ngăn chặn và loại bỏ những nội
dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 4 Thông tư này ngay khi tự phát hiện
hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện theo đúng quy định
về nguồn tin tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này khi cung cấp thông tin tổng hợp và
phù hợp với các quy định của pháp luật về bản quyền.
4. Lưu trữ thông tin tối thiểu
trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện
tử của mình.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Có trách nhiệm báo cáo với cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
Điều 7.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến
1. Xây dựng và công khai quy chế
cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến của doanh nghiệp, bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp
luật và quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Xây dựng quy trình quản lý
thông tin và cơ sở dữ liệu về các thành viên tham gia phù hợp với quy mô cung cấp
dịch vụ do doanh nghiệp quản lý.
3. Có biện pháp kỹ thuật và quy
trình quản lý để chủ động thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ những nội dung
thông tin vi phạm các quy định tại Điều 4 Thông tư này ngay khi tự phát hiện hoặc
nhận được phản ánh của người sử dụng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin có liên
quan đến nội dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 4 Thông tư này theo yêu cầu
của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Có trách nhiệm báo cáo với cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
Điều 8.
Điều kiện và hồ sơ cấp phép thiếp lập trang thông tin điện
tử tổng hợp
1. Điều kiện cấp phép
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng
ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên
trang thông tin điện tử xin cấp phép;
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật,
nhân sự, chương trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm
việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử không vi phạm các quy định
tại Điều 6 Nghị định 97 và Điều 4 Thông tư này.
c) Người chịu trách nhiệm quản
lý trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Là người đứng đầu tổ chức,
doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
- Có quốc tịch Việt Nam và có địa
chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
- Tốt nghiệp đại học.
2. Hồ sơ cấp phép
Hồ sơ cấp phép được lập thành 02
bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập
trang thông tin điện tử có nội dung cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định
này và các quy định tại Thông tư này theo mẫu thống nhất ban hành kèm theo
Thông tư này (Mẫu số 01).
b) Bản sao có chứng thực một
trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp) Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp
thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải
doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang
thông tin điện tử xin cấp phép và kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan chủ
quản (nếu có); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí).
c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản
sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý trang
thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu
giáp lai.
d) Đề án thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp có những nội dung chính quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 21 Nghị định 97. Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt
Nam “.vn” thì tên miền này phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 6 tháng tại thời điểm
xin cấp phép. Trường hợp sử dụng tên miền quốc tế thì tên miền này đã được
thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông theo đúng quy định tại Thông tư
09/2008/TT-BTTTT, ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ
chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Điều 9.
Điều kiện, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến
1. Điều kiện đăng ký:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có đủ phương tiện kỹ thuật,
nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Nghị định
số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy
định tại Thông tư này;
c) Có ngành nghề kinh doanh hoặc
có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
d) Có tên miền hợp lệ;
đ) Cam kết của người đứng đầu tổ
chức, doanh nghiệp hoàn toàn bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến không vi phạm các quy định tại Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT
ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định tại
Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký:
a) Đơn đề nghị đăng ký cung cấp
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định của
Nghị định số 97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Thông tin và Truyền thông và quy định tại Thông tư này (Mẫu số 02).
b) Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (đối với doanh
nghiệp).
c) Quy chế cung cấp, trao đổi
thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
của tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm không vi phạm các quy định tại Nghị định số
97, Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và các quy định tại Thông tư này.
d) Đề án cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến bảo đảm các yêu cầu sau:
- Loại hình dịch vụ (trò chuyện
trực tuyến, tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn và các hình thức
tương tự khác cho phép người sử dụng tương tác, chia sẻ, trao đổi thông tin với
nhau).
- Quy trình quản lý thông tin
phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức, doanh nghiệp quản lý.
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ,
nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại mục 3 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
đ) Sơ yếu lý lịch của người chịu
trách nhiệm có xác nhận của người đứng đầu tổ chức hoặc của cơ quan có thẩm quyền
(đối với doanh nghiệp).
e) Trường hợp sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” phải phù hợp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8
Thông tư này.
Điều 10.
Thẩm quyền và quy trình cấp phép, xác nhận đăng ký
1. Cục Quản lý phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức sau:
- Tổ chức ở Trung ương;
- Tổ chức tôn giáo hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam.
- Các cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện
tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học của nước ngoài và các
tổ chức có yếu tố nước ngoài khác có đại diện hợp pháp hoạt động tại Việt Nam.
b) Thẩm định và cấp phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước, doanh nghiệp do cơ
quan quản lý nhà nước của địa phương cấp phép hoặc cấp đăng ký hoạt động, trừ
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
c) Tiếp nhận, thẩm định và cấp
phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí Trung ương.
d) Thẩm định và cấp phép thiết lập
trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí địa phương.
đ) Tiếp nhận, thẩm định và cấp
đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của các tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam và các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có đại diện pháp nhân tại Việt
Nam.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ
chức trong nước, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp
phép hoặc cấp đăng ký hoạt động, hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông
tin điện tử của các cơ quan báo chí của địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề
nghị Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp
phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức
trong nước do cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh cấp phép hoạt động, doanh nghiệp trong và ngoài nước có đăng ký trụ sở hoạt
động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử được
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này).
b) Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan
báo chí của địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Quản lý phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép.
4. Thời hạn xử lý hồ sơ
a) Cục Quản lý phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử xem xét, cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, cấp đăng ký cung cấp dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
21 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số 97.
b) Trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử
tổng hợp (trừ hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh quy định tại điểm a, khoản 3, Điều
này), hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, Sở Thông
tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép và chuyển hồ sơ đến Cục Quản lý phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử đề nghị xem xét, cấp phép. Trong trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và
nêu rõ lý do.
c) Trong thời gian 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh tiến hành xét duyệt hồ sơ đối với các hồ sơ xin cấp phép
thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại
điểm a, khoản 3, Điều này. Trong trường hợp từ chối, Sở Thông tin và Truyền
thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có văn bản thông báo và nêu rõ
lý do.
5. Thẩm quyền bổ sung, sửa đổi,
cấp lại, thu hồi giấy phép
a) Cơ quan cấp giấy phép theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc bổ sung, sửa
đổi, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều 21 Nghị định số 97.
b) Trong trường hợp phát hiện
sai phạm trong quá trình cấp phép và hoạt động cung cấp thông tin, Cục Quản lý
phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có thẩm quyền quyết định việc thu
hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh
nghiệp.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ khi cấp phép quy định tại khoản 3 Điều 9, Thông tư này, Sở Thông tin và
Truyền thông thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm gửi một
(01) bản giấy phép về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử) để báo cáo.
Điều 11.
Chế độ báo cáo
1. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 12 tháng một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo định kỳ bao
gồm:
- Tên tổ chức, ngày, tháng, năm
và ký hiệu giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
- Nội dung thông tin đang cung cấp,
các chuyên mục;
- Danh mục nguồn tin;
- Nhân sự và các biện pháp quản
lý thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Doanh nghiệp nghiệp thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng
01 hàng năm.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo định kỳ bao
gồm:
- Tên tổ chức, ngày, tháng, năm
và ký hiệu văn bản xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Các loại hình dịch vụ đang
cung cấp;
- Số lượng thành viên sử dụng
các dịch vụ của doanh nghiệp đang quản lý và các dữ liệu thống kê theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến có cung cấp dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân
có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 và trước ngày 15 tháng 7 hàng
năm.
3. Địa chỉ gửi báo cáo:
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Email:
cucptth&ttdt@mic.gov.vn
- Sở Thông tin và Truyền thông tại
địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo định kỳ 3
tháng một lần với Bộ Thông tin và Truyền thông (trước ngày thứ 10 của mỗi Quý
trong năm) về hoạt động quản lý nhà nước về thông tin điện tử trên Internet tại
địa phương.
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2010.
2. Các trang thông tin điện tử
đã được cấp phép theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2001 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Quyết định số
27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc
ban hành Quy chế quản lý và cấp giấy phép cung cấp thông tin, thiết lập trang
tin điện tử trên Internet nếu cung cấp nội dung thông tin tổng hợp theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì phải tiến hành xin cấp giấy phép theo quy định
tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Thông tin
và Truyền thông để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- VP Trung ương Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Sở TTTT;
- Các doanh nghiệp viễn thông và Internet;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ TTTT: BT, các TT, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục QL PTTH-TTĐT, NH.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|
MẪU SỐ 1 (PHỤ LỤC 1)
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
|
ĐƠN XIN PHÉP CẤP GIẤY PHÉP THIẾT LẬP TRANG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ TỔNG HỢP
Kính
gửi: ………………………………………………….
1. Tên cơ quan chủ quản (nếu
có):
2. Tên cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử:
3. Mục đích thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp.
4. Nội dung thông tin cung cấp
trên trang thông tin điện tử tổng hợp; các chuyên mục, loại hình thông tin
(website, forum,...).
5. Đối tượng phục vụ:
6. Nguồn tin:
7. Số trang Web:
8. Tên miền:
9. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối
Internet:
10. Số thành viên tham gia làm
trang Web:
11. Người chịu trách nhiệm chính
nội dung trang thông tin điện tử tổng hợp:
Chức danh:
12. Trụ sở:
Điện thoại: Fax:
Email:
Cam đoan thực hiện đúng quy định
tại Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ Về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thụng tin điện tử trờn Internet, quy định về quản
lý thông tin trên Internet và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT
- Cơ quan chủ quản (nếu có)
- Sở TTTT tỉnh, TP
- Lưu VT
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN , TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
|
MẪU SỐ 2 (PHỤ LỤC 2)
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
|
Hà
Nội, ngày tháng năm
|
ĐƠN ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Kính gửi:
……………………………………………
1. Tên cơ quan chủ quản (nếu
có):
2. Tên cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
3. Mục đích cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến.
4. Các loại hình dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến: (dịch vụ tạo blog, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến….)
5. Đối tượng phục vụ:
6. Biện pháp quản lý:
7. Tên miền:
8. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối
Internet:
9. Số thành viên tham gia quản
lý dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
11. Người chịu trách nhiệm chính
trang web cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
Chức danh:
12. Trụ sở:
Điện thoại: Fax:
Email:
Cam đoan thực hiện đúng quy định
tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ Về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, Thông tư
07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về trang thông tin điện tử các nhân và quy định
về quản lý thông tin trên Internet và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Nơi Nhận:
- Bộ TTTT
- Cơ quan chủ quản (nếu có)
- Sở TTTT tỉnh, TP
- Lưu VT
|
CHỮ
KÝ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN , TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP
|