Thông tư 09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 09/2008/TT-BTTTT
Ngày ban hành 24/12/2008
Ngày có hiệu lực 05/02/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Lê Doãn Hợp
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 09/2008/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

- Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam.

2. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

2.1. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:

a) Tên miền (DN);

b) Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;

c)  Số hiệu mạng (ASN);

d)  Số và tên khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2.2. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.” Cấu trúc tên miền  bao gồm:

a) Tên miền cấp cao nhất (dãy ký tự cuối cùng):

Tên miền cấp cao nhất (TLD) gồm tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).

Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM;  .COOP và những tên miền chung cấp cao nhất khác theo quy định của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.

Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia [ISO3166]. Các tên miền quốc gia cấp cao nhất thay đổi khi có thêm các quốc gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.

b) Tên miền (dãy ký tự) cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo trật tự nằm dưới tên miền cấp cao nhất. Tên miền tối thiểu phải có 2 cấp: cấp 2 và cấp cao nhất.

c) Tên miền quốc tế là tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất gTLD và tên miền quốc gia cấp cao nhất ccTLD ngoài tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” .

2.3. Địa chỉ Internet là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.

2.4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia  vào các hoạt động định tuyến chung trên Internet.

2.5. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến.

2.6. Đăng ký tên miền là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó được công nhận, kích hoạt và tồn tại trên Internet. Đăng ký trước đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó có trong cơ sở dữ liệu quản lý tên miền của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia ".vn".

2.7. Sử dụng tên miền là việc gắn tên miền đó với địa chỉ Internet (địa chỉ IP) của máy chủ đang hoạt động phục vụ các ứng dụng trên mạng; hoặc để bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu, tên dịch vụ, tên tổ chức khỏi bị chiếm dụng.

2.8. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà đăng ký tên miền “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.

3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet

3.1. Tài nguyên Internet của Việt Nam là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. 

[...]