CỤC
DỰ TRỮ QUỐC GIA
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1999/TT-CDTQG
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 9 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA SỐ 14/1999/TT-CDTQG NGÀY 22 THÁNG 9
NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/1998/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 09-3-1998, Chủ tịch nước đã
công bố Pháp lệnh chống tham nhũng và ngày 17-8-1998, Chính phủ có Nghị định số
64/1998/NĐ-CP về việc "quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
chống tham nhũng". Để thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh chống tham nhũng
trong Ngành, Cục DTQG hướng dẫn thêm một số điểm như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
A. NGƯỜI CÓ CHỨC
VỤ, QUYỀN HẠN QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 2 PHÁP LỆNH CHỐNG THAM NHŨNG VÀ ĐIỀU 1 NGHỊ ĐỊNH
SỐ 64/1998/NĐ-CP LÀ:
1. Cán bộ, công chức đang làm việc
tại cơ quan Cục và các đơn vị thuộc Cục (kể cả người làm hợp đồng khi được uỷ
quyền thực hiện một nhiệm vụ, công vụ).
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong các doanh nghiệp thuộc Cục bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán
trưởng, thành viên ban kiểm soát, trưởng, phó các phòng nghiệp vụ.
B. NHỮNG VIỆC
KHÔNG ĐƯỢC LÀM:
1. Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà trong khi thực thi nhiệm vụ, công vụ.
2. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công việc mà mình
đang giải quyết.
3. Chi tiền công quỹ cho việc tặng
quà hoặc chi cho cán bộ, công chức và những người khác ngoài quy định của Nhà
nước, của Ngành.
4. Tiết lộ thông tin kinh tế và
các thông tin khác khi chưa được phép công bố như: thông tin về giá khi thực hiện
kế hoạch mua, bán và số lượng vật tư - hàng hoá mà Ngành DTQG mua vào hoặc bán
ra.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
vay hoặc cho vay tiền của công quỹ, vốn ngân sách Nhà nước.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bản thân, người trong gia đình đi du lịch, tham quan, học tập ở trong nước và
nước ngoài bằng kinh phí của Nhà nước, tập thể hoặc bằng nguồn tài trợ của tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
7. Gửi tiền, kim khí quý, đá quý
vào ngân hàng nước ngoài.
8. Đưa, nhận tiền hoa hồng trực
tiếp hoặc thông qua hoạt động môi giới trong giao thầu, nhận thầu mua bán vật
tư - hàng hoá dự trữ cũng như mua sắm trang thiết bị dùng cho hoạt động quản
lý.
9. Tổ chức việc tang, việc cưới,
mừng ngày lễ, mừng sinh nhật, mừng thọ, mừng lên chức, mừng nhà mới..., nhằm mục
đích vụ lợi.
II. NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. VỀ TỔ CHỨC
- NHÂN SỰ:
1. Cán bộ, công chức trong Ngành
DTQG không được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư, cơ
sở nghiên cứu khoa học tư.
2. Việc thành lập cơ quan, đơn vị
mới hoặc việc sáp nhập, chia, tách tổ chức phải gắn bó với nhu cầu thực tế, bảo
đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của Nhà nước, của Ngành.
3. Không can thiệp, tác động đến
cá nhân, tổ chức để người khác được đề bạt sai tiêu chuẩn; lợi dụng chức quyền
để tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ vì mục đích cá nhân.
4. Cán bộ, công chức trong ngành
DTQG là vợ, chồng, bố, mẹ, con hoặc anh chị em ruột của lãnh đạo Cục, Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng đơn vị, doanh nghiệp thuộc Cục không được đảm nhiệm các chức vụ
lãnh đạo về tổ chức - nhân sự, kế toán - tài vụ và thủ kho, thủ quỹ tại tổ chức
do người ruột thịt của mình là lãnh đạo trực tiếp đơn vị.
B. VỀ XÂY DỰNG
CƠ BẢN:
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, quyết toán các dự án đầu tư phải nghiêm chỉnh thực hiện theo các định
mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước, Ngành ban hành.
2. Nghiêm cấm việc thi công sai
thiết kế kỹ thuật, sử dụng nguyên vật liệu không đúng tiêu chuẩn chất lượng.
C. VỀ CẤP PHÁT,
SỬ DỤNG VỐN, PHÍ VÀ CHI PHÍ HÀNH CHÍNH:
1. Cơ quan Cục DTQG, các đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Cục có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn, kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp.
2. Việc quản lý tài sản, cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí cho hoạt động của bộ máy quản lý,
kinh phi sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ và kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ
phải theo đúng quy định của Nhà nước, của Cục.
3. Cấm nhận tiền hoa hồng, bồi
dưỡng của khách hàng khi triển khai thực hiện kế hoạch mua, bán vật tư hàng hoá
DTQG, kể cả thông qua hình thức đấu thầu.
4. Thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng vốn, phí mua, phí bán, phí bảo quản.
5. Việc trích thưởng tiết kiệm
phí mua, bán, phí bảo quản vật tư - hàng hoá DTQG phải theo đúng quy định của
Nhà nước, của Cục và phải do người có thẩm quyền quyết định.
6. Không dùng tiền công quỹ mua
sắm trang thiết bị nội thất, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc vượt quá định
mức và sử dụng vào việc riêng.
III. ĐỐI TƯỢNG,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÊ KHAI TÀI SẢN TRONG NGÀNH DTQG
A. ĐỐI TƯỢNG
VÀ TÀI SẢN KÊ KHAI:
Việc kê khai tài sản của người
có chức vụ, quyền hạn là để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biết được tài sản của
người có trách nhiệm phải kê khai phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức
góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
1. Những người phải kê khai tài
sản quy định tại Điều 12 NĐ số 64/1998/NĐ-CP là:
- Lãnh đạo Cục; Chánh, Phó Chánh
văn phòng; Chánh, Phó chánh Thanh tra; Trưởng, Phó ban; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng,
Trưởng phòng Kế toán Tài chính các đơn vị thuộc Cục.
- Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ tịch;
Phó chủ tịch, thành viên hội đồng quản trị, Kế toán trưởng doanh nghiệp thuộc Cục.
2. Trong từng thời gian thích hợp,
căn cứ theo quy định của Chính phủ, Cục sẽ quy định những đối tượng khác phải
kê khai tài sản.
3. Tài sản phải kê khai bao gồm:
- Nhà được thuê, nhà được thừa kế,
nhà được tặng, cho, nhà mua, nhà tự xây cất hoặc các loại nhà khác mà người
khai hiện có.
- Đất được giao quyền sử dụng, đất
được thừa kế, đất do chuyển nhượng hoặc các loại đất khác mà trên thực tế người
kê khai hiện có.
- Các tài sản khác có giá trị từ
50 triệu đồng trở lên.
B. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC KÊ KHAI:
1. Người kê khai phải khai đúng
mẫu quy định ban hành kèm theo NĐ số 64/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ.
Hàng năm nếu có sự thay đổi về tài sản thì người kê khai phải kê khai bổ sung.
2. Người kê khai thuộc quyền quản
lý của Cục thì nộp bản kê khai tài sản cho Cục trưởng.
3. Người nào làm sai lệch nội
dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc để lộ bí mật nội dung bản kê khai, cung cấp cho
những người không có thẩm quyền khai thác, sử dụng hoặc người nào lợi dụng việc
kê khai để gây mất đoàn kết nội bộ, sử dụng trái pháp luật bản kê khai thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý theo pháp luật hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Trưởng ban, Chánh văn phòng,
Chánh thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Cục có trách nhiệm
giúp Cục trưởng trong việc tổ chức các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý người có hành vi tham nhũng.
1. Khi có đơn thư tố cáo hành vi
tham nhũng đối với người ở đơn vị, doanh nghiệp thuộc Cục thì Thủ trưởng đơn vị,
doanh nghiệp đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
- Khi có đơn thư tố cáo hành vi
tham nhũng của Thủ trưởng đơn vị, doanh nghiệp thuộc Cục thì Cục trưởng trực tiếp
xem xét, giải quyết.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, Trưởng ban, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục có trách nhiệm giúp Cục trưởng
trong việc:
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
Thông tư này cũng như các văn bản Pháp luật về chống tham nhũng tới cán bộ,
công chức đang làm việc trong Ngành DTQG.
- Rà soát kiến nghị với lãnh đạo
Cục theo thẩm quyền những văn bản, nguyên tắc, chế độ quản lý dự trữ không còn
phù hợp hoặc trái luật hoặc đề nghị lãnh đạo Cục kiến nghị các cơ quan, tổ chức
khác bãi bỏ các quy định gây khó khăn, phiền hà đối với cá nhân, tổ chức, cơ
quan.
- Công khai hoá việc phân bổ và
sử dụng một phần nguồn kinh phí thường xuyên dùng cho hoạt động quản lý DTQG.
Ban Tài chính Kế toán chủ trì trình danh mục kinh phí cần công khai và qui chế
kiểm tra, kiểm soát mọi cán bộ, công chức có quyền kiểm soát, kiểm tra.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện những quy định của Pháp luật về chống tham nhũng; kịp thời khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện và tố cáo hành vi
tham nhũng cũng như xử lý nghiêm minh người có hành vi vi phạm.
- Tổng hợp tình hình (06
tháng một lần) báo cáo Cục bằng văn bản về công tác phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng trong đơn vị mình.
3. Người có hành vi tham nhũng
tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Thông tư này thay thế hướng dẫn
số 714/DT-HD, ngày 15-8-1990 của Cục DTQG về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 240/HĐBT, ngày 26-6-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ).
5. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
6. Cán bộ, công chức trong Ngành
DTQG có trách nhiệm thi hành Thông tư này.