BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2006/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG
TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, NỢ KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
Nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính, dự phòng công nợ khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Các doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài).
Đối với các doanh nghiệp liên doanh
được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài, nếu Hiệp định có các quy định về
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng khác với hướng dẫn tại Thông tư này,
thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
2. Doanh nghiệp được trích lập các
khoản dự phòng sau:
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: là
dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị
giảm.
b) Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh
nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức
kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
c) Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự
phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ
phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả năng
thanh toán.
d) Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp đã bán, đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa
vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách
hàng.
3. Bốn khoản dự phòng nêu tại khoản 2
trên đây được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của
doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể
xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp
phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao
hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn
giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
4. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản
dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài
chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng
của năm tài chính.
Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết
phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự
phòng cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
5. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để
thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của vật tư
hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, các khoản nợ không có khả năng
thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản pháp luật khác có liên quan.
Riêng việc trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc, Kế
toán trưởng, các trưởng phòng có liên quan và một số chuyên gia nếu cần. Giám đốc
doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
II. TRÍCH LẬP VÀ SỬ
DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
Căn cứ vào biến động thực tế về giá
hàng tồn kho, giá chứng khoán, giá trị các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu
khó đòi và cam kết bảo hành sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp chủ động xác định
mức trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các quy
định cụ thể dưới đây:
1. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho:
1.1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm
nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn
kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ
thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở
dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn
kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch
vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích
lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
1.2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công
thức sau:
Mức dự phòng giảm
giá vật tư hàng hóa
|
=
|
Lượng vật tư hàng
hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
|
x
|
Giá gốc hàng tồn
kho theo sổ kế toán
|
-
|
Giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho
|
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác theo quy định
tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho
trừ chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng
kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành
toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt.
1.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc
hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì
phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định tại điểm 1.1,
điểm 1.2 nêu trên.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích
lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp không phải
trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích
lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp trích
thêm vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp phần chênh lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp
hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập
phần chênh lệch vào thu nhập khác.
1.4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tư, hàng
hóa đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng,
mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng do không còn giá trị sử dụng ... như: dược phẩm,
thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hóa khác phải hủy bỏ
thì xử lý như sau:
Lập Hội đồng xử lý tài sản của doanh
nghiệp để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên,
số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ, nguyên nhân phải hủy bỏ, giá trị thu hồi
được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại
hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế
toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây ra thiệt hại đền bù, do
bán thanh lý hàng hóa).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị
(đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh
nghiệp không có Hội đồng quản trị); chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội
đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hóa tồn đọng để quyết định xử lý
hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên; quyết định xử lý trách nhiệm của những người
liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c) Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn
đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý hủy bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp.
2. Dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính:
2.1. Đối tượng: là các chứng khoán,
các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế khác có đủ các điều
kiện sau:
a) Đối với các khoản đầu tư chứng
khoán:
- Là các loại chứng khoán như cổ phiếu,
trái phiếu công ty ... được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường
mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với
giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua
bán tự do trên thị trường thì không được lập dự phòng giảm giá.
Riêng đối với các công ty chuyên kinh
doanh chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng quy định về việc trích lập dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với các khoản vốn đầu tư của
doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác phải
trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ
trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước
khi đầu tư).
2.2. Phương pháp lập dự phòng:
a) Các loại chứng khoán đầu tư:
Mức trích lập dự phòng tính theo công
thức sau:
Mức dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán
|
=
|
Số lượng chứng
khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính
|
x
|
Giá chứng khoán hạch
toán trên sổ kế toán
|
-
|
Giá chứng khoán thực
tế trên thị trường
|
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng
cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo
cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
b) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư
tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính
|
=
|
Vốn góp thực tế của
các bên tại tổ chức kinh tế
|
-
|
Vốn chủ sở hữu thực
có
|
x
|
Vốn đầu tư của
doanh nghiệp
|
Tổng vốn góp thực
tế của các bên tại tổ chức kinh tế
|
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ
chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm
trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412 Bảng cân đối kế toán - ban
hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định
tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng
(mã số 410 Bảng cân đối kế toán - ban hành kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/3/2005 của Bộ Tài chính).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực
tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm
báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng
cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết
dự phòng tổn thất đầu tư tài chính.Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào chi phí
tài chính của doanh nghiệp.
2.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu các chứng
khoán do doanh nghiệp đầu tư bị giảm giá so với giá đang hạch toán trên sổ kế
toán, các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị tổn thất do tổ chức kinh tế bị
lỗ thì phải trích lập dự phòng tổn thất các đầu tư tài chính theo các quy định
tại điểm 2.2 nêu trên;
Nếu số dự phòng tổn thất đầu tư tài
chính phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải
trích lập khoản dự phòng tổn thất đầu tư tài chính;
Nếu số dự phòng phải trích lập cao
hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp phần chênh lệch.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp
hơn số dư khoản dự phòng, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào
doanh thu hoạt động tài chính.
3. Dự phòng nợ phải
thu khó đòi:
3.1. Đối tượng và điều kiện: là các
khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối
chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ
khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là
nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ
phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán
ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh
toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ
chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể;
người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ,
xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở
lên coi như nợ không có khả năng thu hồi và được xử lý theo quy định tại điểm
3.4 dưới đây.
3.2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất
có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản
nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh
toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải
thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn
thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ
tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố,
giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất
không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ
vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3.3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác
định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm
3.2 nêu trên; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu
khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao
hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm
vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp
hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập
phần chênh lệch vào thu nhập khác.
3.4. Xử lý tài chính các khoản nợ
không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu
hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết
định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định
của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải
thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập
đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và
không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động
không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong
các tài liệu sau:
+ Giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận
của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa
kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa
phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ
quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành
án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế
không có khả năng chi trả.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về
xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp (nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn 3
năm trở lên mà không đủ chứng từ, tài liệu chứng minh theo quy định thì lập Hội
đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản này.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ
không thu hồi được khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số
tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của
đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc
các cơ quan có thẩm quyền khác).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ
không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó
đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có
quyết định xử lý, doanh nghiệp phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng
cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp
để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí
có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của
doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã
thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải
thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách
nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng
minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng
minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch
toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng
thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội
đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những
khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ
hiện hành.
4. Dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp:
4.1. Đối tượng và điều kiện lập dự
phòng: là những sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp do doanh nghiệp thực hiện
và đã bán hoặc bàn giao trong năm được doanh nghiệp cam kết bảo hành tại hợp đồng
hoặc các văn bản quy định khác.
4.2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất
trích bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và
tiến hành lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp có
cam kết bảo hành. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa
không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm, hàng hóa.
Sau khi lập dự phòng cho từng loại sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng
vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào chi phí bán hàng.
4.3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu số thực
chi bảo hành lớn hơn số đã trích lập dự phòng thì phần chênh lệch thiếu được hạch
toán vào chi phí bán hàng. Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập bằng số dư của
khoản dự phòng, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng bảo hành;
Nếu số dự phòng bảo hành phải trích lập
cao hơn số dư của khoản dự phòng bảo hành, thì doanh nghiệp trích thêm vào chi
phí bán hàng của doanh nghiệp phần chênh lệch này.
Nếu số dự phòng phải trích lập thấp
hơn số dư của khoản dự phòng, thì doanh nghiệp hoàn nhập phần chênh lệch vào
thu nhập khác.
Hết thời hạn bảo hành, nếu không phải
chi bảo hành hoặc không sử dụng hết số tiền dự phòng đã trích lập, số dư còn lại
được hoàn nhập vào thu nhập khác.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 107/2001/TT-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ khó
đòi tại doanh nghiệp và các văn bản khác quy định về trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng trái với quy định của Thông tư này.
2. Việc trích lập dự phòng của các Tổ
chức tín dụng thực hiện theo quy định tại văn bản hướng dẫn chế độ tài chính đối
với các Tổ chức tín dụng.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế
về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh
doanh. Đối với công nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định rõ trách nhiệm của từng
bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc
trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các khoản dự phòng không có đủ căn
cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ
bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Toàn án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Sở TC, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tổng công ty Nhà nước;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Cục TCDN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Thị Băng Tâm
|