Thông tư 125/2010/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu và quyết toán đối với chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm 2010 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 125/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 24/08/2010
Ngày có hiệu lực 10/10/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 125/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU VÀ QUYẾT TOÁN ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ QUỐC GIA NĂM 2010

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướgn Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010;
Căn cứ Quyết định số 123/2008/QĐ-TTg ngày 8/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch;
Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu và quyết toán Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm 2010 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn chế độ chi tiêu và quyết toán áp dụng đối với các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia theo quy định tại Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là chương trình).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các đơn vị chủ chương trình là các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đề án xúc tiến đầu tư quốc gia được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các đơn vị tham gia chương trình: các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thu hút đầu tư, các doanh nghiệp.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình

Kinh phí thực hiện chương trình được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí cho nội dung xúc tiến đầu tư quốc gia được Quốc hội phê chuẩn hàng năm, các khoản thu và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Quy định về quản lý chi tiêu

1. Nguyên tắc chi

1.1 Các khoản chi phải theo đúng quy định về tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu hiện hành và mức chi cho nội dung chương trình theo quy định tại Thông tư này.

1.2 Trường hợp phát sinh theo thực tế chưa có chế độ hướng dẫn, căn cứ theo hoá đơn chứng từ chi tiêu thực tế, hợp lý theo quy định của pháp luật, người đứng đầu, thủ trưởng đơn vị thực hiện đề án có ý kiến phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, hiệu quả của các khoản chi và chứng từ kèm theo.

1.3 Đối với các khoản chi theo quy định phải thực hiện đấu thầu thì áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn ngân sách nhà nước và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 5/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC.

2. Mức hỗ trợ kinh phí

- Các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí.

- Trường hợp có các tổ chức, đơn vị không phải cơ quan quản lý nhà nước tham gia chương trình thì chủ chương trình cần có phương án huy động kinh phí thực hiện.

3. Nội dung chi

Bao gồm các khoản chi cho các nội dung của chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Chương I Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Định mức chi cho các nội dung của chương trình

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia theo thực tế chi, nhưng không vượt quá các định mức chi hiện hành quy định đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Cụ thể hiện nay như sau:

1. Chi hội nghị, công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước theo quy định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Chi thanh toán công tác phí cho cán bộ đi công tác nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí và Thông tư số 142/2009/TT-BTC ngày 14/7/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và sửa đổi Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nàh nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do nhà nước đảm bảo kinh phí.

3. Chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

4. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.

[...]