Thông tư 120/2009/TT-BTC hướng dẫn Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 120/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 16/06/2009
Ngày có hiệu lực 31/07/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 120/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY CHẾ VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2009/QĐ-TTG NGÀY 17/02/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau:     

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Thông tư này hướng dẫn quản lý hải quan đối với kinh doanh bán hàng miễn thuế.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh.

Thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung quy định tại Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế).

Điều 3. Hàng hóa kinh doanh bán tại cửa hàng miễn thuế và một số quy định đặc thù.

1. Hàng hóa kinh doanh bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế, được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, là hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu và được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

2. Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập và được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.

3. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế và hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và quản lý theo chế độ hàng tạm xuất, được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu. Thủ tục xuất khẩu thực hiện tại tại Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế.

4. Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn hàng tạm nhập, hàng tạm xuất nêu tại khoản 2, 3 Điều này, thương nhân có văn bản đề nghị gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế để được xem xét gia hạn, thời hạn gia hạn 01 lần không quá 180 ngày cho một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu để kinh doanh bán hàng miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo hợp đồng mua bán.

6. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính hoặc do cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền phát hành hoặc hóa đơn tự in được Bộ Tài chính cho phép phát hành theo quy định hiện hành về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn.

7. Hàng hóa kinh doanh bán tại cửa hàng miễn thuế là các mặt hàng thuốc lá, rượu, bia, hàng điện máy bán tại cửa hàng miễn thuế phải được dán tem ‘‘VIETNAM DUTY NOT PAID” lên từng mặt hàng.

Tem ‘‘VIETNAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính phát hành. Vị trí dán tem đối với từng mặt hàng nêu trên thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Đồng Việt Nam, các đồng ngoại tệ USD, EURO là đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế. Theo đó, giá bán được niêm yết trên từng mặt hàng và thực hiện theo tỷ giá của các Ngân hàng thương mại tại thời điểm niêm yết giá bán.

9. Hải quan không thực hiện niêm phong kho hàng, cửa hàng và không trực tiếp giám sát việc bán hàng.

II. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ

Điều 4: Hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.

1. Thương nhân chỉ được kinh doanh bán hàng miễn thuế khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 2 và khoản 4 Điều 3 Quy chế.

2. Thương nhân phải đảm bảo có hệ thống máy tính nối mạng giữa cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế với Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế (dưới đây gọi tắt là Hải quan) theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Quy chế; cụ thể như sau:

a) Đối với cửa hàng miễn thuế:

- Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính và truyền gửi dữ liệu này qua mạng cho Hải quan các dữ liệu dưới đây:

[...]