Thông tư 111/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 111/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 12/09/2007
Ngày có hiệu lực 10/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

BỘ TÀI CHÍNH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

  

Số: 111/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 9  năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Thực hiện Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Phát triển), Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính của hệ thống Ngân hàng Phát triển.

2. Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các mục tiêu, chương trình của Chính phủ; được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Ngân hàng Phát triển được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.

4. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

5. Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

6. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.

7. Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm trước Pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản, chấp hành chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán.

8. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Phát triển.

II - QUY ĐỊNH VỀ VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

1. Vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển gồm:

1.1. Vốn chủ sở hữu:

a) Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;

b) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;

c) Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển.

1.2. Vốn huy động:

a) Phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu của Ngân hàng Phát triển và kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;

b) Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước;

c) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài.

1.3. Các khoản vốn khác gồm:

a) Vốn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ sau đầu tư;

b) Vốn ODA vay trực tiếp và vốn ODA được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện cho vay lại;

c) Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước;

d) Vốn nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác;

đ) Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước;

[...]