BỘ
CÔNG NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11-TT/CNCL
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 3 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 11-TT/CNCL NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 27/CP NGÀY 20-4-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ, SẢN
XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP.
Căn cứ vào Nghị định số 74/CP
ngày 1-11-1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Công nghiệp.
Căn cứ Nghị đinh số 27/CP ngày 20-4-1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất,
cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 05-01-1995 của Chính phủ về hàng hoá dịch vụ
cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện
ở thị trường trong nước.
Căn cứ Nghị định số 17/CP ngày 28-12-1992 của Chính phủ về quản lý các ngành
nghề đặc biệt.
Sau khi thống nhất với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các ngành kinh tế có liên quan, Bộ Công nghiệp ban hành Thông tư Hướng dẫn
thi hành Nghị định 27/CP của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Các thuật
ngữ được dùng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Vật liệu nổ công nghiệp
(VLNCN) là vật liệu nổ dùng trong công nghiệp bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện
nổ thành phẩm.
2. Sản xuất VLNCN là quá trình sử
dụng công nghệ chế tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh (thuốc nổ, phụ kiện nổ) nằm
trong danh mục được phép sử dụng. Quá trình sản xuất VLNCN không bao gồm quá
trình lưu thông cung ứng và sử dụng .
3. Sử dụng VLNCN là quá trình
đưa vật liệu nổ ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong
các ngành kinh tế khác nhau như: khai thác mỏ, xây dựng, giao thông, điều tra
cơ bản, nghiên cứu khoa học... theo một quy trình công nghệ đã được xác định
trước. VLNCN chỉ được phép sử dụng khi được Bộ Công nghiệp cho phép.
4. Cung ứng VLNCN là quá trình
lưu thông VLNCN từ nơi sản xuất, bảo quản, cửa khẩu (VLNCN nhập khẩu) đến nơi sử
dụng, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ giao hàng
theo hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.
5. Bảo quản VLNCN là quá trình cất
giữ vật liệu nổ trong các kho (cố định hoặc tạm thời) sau khi chế tạo, mới nhập
khẩu trước khi đem sử dụng, theo những quy định riêng để đảm bảo chất lượng, chống
bị mất cắp, an toàn trong quá trình bảo quản.
6. Nghiên cứu chế thử VLNCN là quá
trình xác lập công nghệ để tạo ra một loại vật liệu nổ mới như: thuốc nổ, các
phụ kiện nổ, thiết bị cơ giới hoá nạp mìn, máy bắn mìn. Quá trình này phải tuân
theo một trình tự theo quy định hiện hành và được cơ quan quản lý Nhà nước về
VLNCN và nghiên cứu ứng dụng duyệt đề án.
Điều 2.
1. VLNCN
là một vật tư kỹ thuật đặc biệt, cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước
về an ninh, an toàn lao động, cháy nổ, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường từ sản xuất đến sử dụng. VLNCN được xếp vào loại hàng hoá dịch vụ kinh
doanh thương mại có điều kiện, tại chương III Nghị định số 02/CP ngày 5-1-1995.
2. Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước
được Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới
được sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN.
3. Chỉ các doanh nghiệp và các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định tại mục IV của Thông
tư hướng dẫn này và được cấp giấy phép của cơ quan có thẩm quyền mới được sử dụng
VLNCN.
4. Cấm nghiên cứu chế tạo, sản
xuất, vận chuyển mua bán, đổi chác, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng
VLNCN trái với pháp luật và những quy định của Thông tư hướng dẫn này.
II. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3.
1. Bộ Công
nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với VLNCN. Các Bộ và Cơ quan
ngang Bộ chủ trì hoặc phối hợp thực hiện việc quản lý Nhà nước theo lĩnh vực đã
được Chính phủ phân công có liên quan tới VLNCN.
2. Sở Công nghiệp của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan tham mưu, đầu mối giúp Tỉnh, Thành phố
trong việc chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra giám sát quá trình lưu thông, sử
dụng VLNCN trên địa bàn theo Nghị định và các Thông tư hướng dẫn hiện hành về
VLNCN.
Điều 4.
Những nội
dung chủ yếu quản lý Nhà nước về VLNCN gồm:
1. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc Phòng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ
chức xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, chính sách, kế hoạch dài hạn, định
hướng phát triển ngành VLNCN trong cả nước.
2. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng với
các Bộ liên quan xây dựng, trình duyệt, ban hành theo quy định các dự án Luật,
Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện, Quy phạm, Tiêu chuẩn, Phòng
thí nghiệm được công nhận về VLNCN.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
duyệt và ban hành các định mức về VLNCN theo đề nghị của các Bộ liên quan.
4. Bộ Công nghiệp công bố danh mục
VLNCN được phép sử dụng hàng năm và ra quyết định bổ sung các loại VLNCN mới sản
xuất, nhập khẩu lần đầu đã qua nghiệm thu thử nổ đạt tiêu chuẩn chất lượng.
5. Bộ Công nghiệp tổ chức xây dựng,
duyệt nội dung nghiên cứu khoa học dài hạn, chương trình quốc gia, đề tài Nhà
nước, đề tài cấp Bộ về VLNCN.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
và các Bộ Tổng hợp Nhà nước xem xét duyệt và đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học
của Nhà nước những chương trình quốc gia và đề tài cấp Nhà nước về VLNCN được Bộ
Công nghiệp đề nghị.
6. Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường tổ chức đăng ký chất lượng, công bố những TCVN
bắt buộc phải áp dụng và thực hiện việc thanh tra chất lượng đối với các sản phẩm
VLNCN.
7. Các dự án phát triển VLNCN bất
kể quy mô nào đều phải trình Thủ tướng xét duyệt. Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì
cùng các Bộ liên quan thẩm định dự án theo luật định đối với các công trình về
VLNCN, kể cả trường hợp liên doanh với nước ngoài hoặc nhập khẩu công nghệ trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Giá VLNCN do Ban Vật giá
Chính phủ quy định trên cơ sở phối hợp với các Bộ liên quan.
9. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các Bộ
có liên quan tổ chức thanh tra định kỳ về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động đối
với các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
10. Bộ Công nghiệp chủ trì cùng
với Bộ Nội vụ, Bộ Thương mại, các Bộ liên quan khác tổ chức kiểm tra các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, cung ứng VLNCN.
11. Các cơ quan pháp luật ở
Trung ương và địa phương tiến hành điều tra, xử lý các vụ vi phạm đối với các
quy định hiện hành trong sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
12. Hàng tháng các đơn vị sản xuất,
cung ứng và sử dụng VLNCN phải báo cáo với Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê về
tình hình sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN (nội dung báo cáo sẽ được quy định
trong văn bản riêng).
III. SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 5.
Chỉ các
doanh nghiệp nêu tại điểm 2 Điều 2 và có đủ điều kiện tại Điều 8 dưới đây mới
được sản xuất VLNCN.
Điều 6.
Việc
nghiên cứu chế thử VLNCN chỉ được tiến hành ở cơ quan chuyên ngành về VLNCN, được
giao nhiệm vụ nghiên cứu chế thử một số sản phẩm cụ thể. Đề án nghiên cứu, chế
thử phải được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp duyệt trên cơ
sở đề nghị của các Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 7.
Sản phẩm của
các nhà máy sản xuất VLNCN phải là các sản phẩm nằm trong danh mục VLNCN được
phép sử dụng mà Bộ Công nghiệp công bố hàng năm. Nếu là sản phẩm chế tạo thử phải
tuân theo quy định trong Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8.
Các doanh
nghiệp sản xuất VLNCN phải có các điều kiện sau:
1. Thiết bị và công nghệ sản xuất
phải được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Công nghiệp và các Bộ liên
quan xác định về trình độ công nghệ, mức tác động ảnh hưởng tới môi trường xung
quanh khu vực sản xuất.
2. Nhà xưởng dùng cho sản xuất,
kho chứa nguyên liệu, thành phẩm phải được thiết kế, xây dựng, nghiệm thu bàn
giao vào sử dụng theo đúng TCVN về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN và Nghị
định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Phòng thí nghiệm có phương tiện
dụng cụ để xác định các thông số kỹ thuật của nguyên liệu, thành phẩm trong quá
trình sản xuất hoặc phải ký hợp đồng với các cơ sở có phòng thí nghiệm VLNCN được
công nhận có đủ điều kiện xác định các thông số kỹ thuật của VLNCN.
4. Có các công trình giải pháp kỹ
thuật để xử lý các nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường, phương án phòng cháy, chữa
cháy, các biện pháp bảo đảm an toàn lao động.
5. Có đội ngũ lãnh đạo và công
nhân có trình độ theo điều 10 của Thông tư hướng dẫn này.
Điều 9.
1. Đăng ký
mẫu mã, quy cách và chất lượng sản phẩm VLNCN theo Nghị định 86/CP ngày 08
tháng 12 năm 1995 của Chính phủ Quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước
về chất lượng hàng hoá và Thông tư Liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/CP
của Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước khi sản xuất.
2. Doanh nghiệp sản xuất VLNCN
phải kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, phải chịu trách nhiệm
vật chất về chất lượng sản phẩm trong thời hạn bảo hành.
Điều 10.
Cán bộ quản
lý, công nhân viên của doanh nghiệp sản xuất VLNCN phải: có đủ sức khoẻ, năng lực
pháp lý và hành vi, có bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.
1. Đối với cán bộ quản lý doanh
nghiệp sản xuất VLNCN:
a. Giám đốc ít nhất phải có một
bằng tốt nghiệp đại học là: kỹ sư hoá chất, kỹ sư vũ khí đạn, kỹ sư công nghệ
hoá thuốc phóng, thuốc nổ, kỹ sư kinh tế đủ tiêu chuẩn viên chức theo quy định
của Nhà nước.
b. Phó giám đốc kỹ thuật phải có
bằng tốt nghiệp là: kỹ sư hoá chất, kỹ sư vũ khí đạn, kỹ sư công nghệ hoá thuốc
phóng, thuốc nổ, kỹ sư mỏ, có đủ tiêu chuẩn viên chức theo quy định.
2. Đối với công nhân viên của
doanh nghiệp sản xuất VLNCN bao gồm:
a. Công nhân thuộc dây chuyền sản
xuất: (chuẩn bị nguyên liệu, sấy nghiền sàng, trộn, đóng gói, điều khiển thiết
bị sản xuất và nạp thuốc nổ di động).
b. Công nhân thí nghiệm (đo đạc
các chỉ tiêu kỹ thuật VLNCN, nổ thử).
c. Thủ kho, bảo vệ.
Ngoài việc có chứng chỉ chuyên
môn của từng nghề còn phải có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đã học tập, đạt
kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN do thanh tra Nhà nước về an
toàn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh cấp.
3. Đối với người nước ngoài làm
việc trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài để sản xuất VLNCN, hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực thực hiện chủ quyền trên biển và thềm lục địa
của Việt Nam phải có thủ tục nhập cảnh, khi làm việc có liên quan tới VLNCN phải
có trình độ tương đương như công dân Việt Nam cùng một chức trách. Danh sách những
người nước ngoài nêu ở Điều này phải khai báo đăng ký với cơ quan Công an địa
phương nơi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động của mình.
Điều 11.
Bộ Công
nghiệp và các Bộ có liên quan với VLNCN tổ chức kiểm tra các điều kiện quy định
tại Điều 8 của Thông tư này như sau:
1. Đối với các cơ sở xây dựng mới:
Cùng với việc nghiệm thu bàn
giao toàn bộ công trình phải kiểm tra xem xét các điều kiện được quy định:
a. Nếu đã đủ các điều kiện thì
có biên bản xác nhận đưa cơ sở vào sản xuất bình thường.
b. Nếu chưa đủ các điều kiện bàn
giao cơ sở sản xuất phải chờ đợi cho tới khi các điều kiện được bổ sung đầy đủ
như Điều 8 quy định.
2. Đối với cơ sở cũ đang sản xuất:
Phải tiến hành xác định tình trạng
thiếu đủ các điều kiện như Điều 8 đã quy định nếu:
a. Các điều kiện đã đủ thì xác
nhận để cơ sở tiếp tục sản xuất bình thường.
b. Các điều kiện thiếu hoặc đã
có nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn thì phải xác định khối lượng và thời gian để
cơ sở bổ sung sửa chữa và vẫn còn tiếp tục sản xuất. Đến cuối thời gian quy định
phải tổ chức kiểm tra lại nếu việc bổ sung sữa chữa không được thực hiện hoặc
chưa xong thì cơ sở phải ngừng sản xuất cho tới khi việc bổ sung sửa chữa kết
thúc.
IV. SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12.
Đối tợng
sử dụng VLNCN là các doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị và cá nhân sau đây:
1. Các doanh nghiệp Nhà nước
thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30-4-1995.
2. Doanh nghiệp tư nhân thành lập
theo Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân.
3. Doanh nghiệp thành lập theo
Luật Đầu Tư nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu sử dụng VLNCN.
4. Các đơn vị, cá nhân được cơ
quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế cá nhân, tổ chức kinh tế
tập thể có nhu cầu sử dụng VLNCN.
Các đơn vị nói trên muốn sử dụng
VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (theo
các Điều 14, 15 trong Thông tư này) cấp.
Điều 13.
Các đơn vị
sử dụng VLNCN phải có kho để bảo quản, phương tiện vận chuyển VLNCN. Kho,
phương tiện phải tuân theo các quy định của TCVN liên quan đến VLNCN.
Trường hợp không có kho và
phương tiện vận chuyển, đơn vị sử dụng VLNCN phải ký hợp đồng thuê kho, thuê
phương tiện vận chuyển với các đơn vị hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép.
Điều 14.
Hồ sơ gửi
đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:
1. Sử dụng VLNCN vào việc khai
thác mỏ:
a. Bản sao (có công chứng) quyết
định thành lập đơn vị.
b. Giấy phép khai thác do Bộ
Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp (bản sao có công chứng).
c. Quyết định đầu tư và quyết định
xét duyệt thiết kế khai thác mỏ (bản sao có công chứng).
d. Giấy phép sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
e. Quyết định cử người lãnh đạo
công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. g. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự
an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
2. Sử dụng VLNCN vào mục đích
khác như nổ mìn làm nền đường, tạo hố móng xây dựng công trình, đánh đổ cây,
phá dỡ công trình...
a. Bản sao (có công chứng) quyết
định thành lập đơn vị.
b. Văn bản xét duyệt thiết kế tổ
chức thi công công trình, thiết kế (hộ chiếu) nổ mìn.
c. Quyết định cử người lãnh đạo
công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. d. Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự
an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh cấp.
e. Văn bản thoả thuận với Công an,
Thanh tra Nhà nước về an toàn địa phương nơi tiến hành nổ mìn.
Trong trường hợp không có phép sử
dụng VLNCN mà việc sử dụng VLNCN xảy ra không thường xuyên đơn vị được phép hợp
đồng đơn vị có phép sử dụng VLNCN thực hiện. Đồng thời phải báo cáo Công an, Sở
Công nghiệp và thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương về việc này.
3. Sử dụng VLNCN để thăm dò khai
thác dầu khí
a. Bản sao (có công chứng) quyết
đinh thành lập đơn vị.
b. Giấy phép thăm dò khai thác dầu
khí do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có công chứng).
Nếu là doanh nghiệp, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp Việt Nam liên doanh với nước ngoài phải có giấy phép đầu tư
của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bản sao có công chứng).
c. Quyết định xét duyệt thiết kế
thăm dò khai thác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d. Quyết định cử người lãnh đạo
công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký. Nếu là người nước ngoài thì phải có điều kiện
như điểm 3 Điều 10 của Thông tư hướng dẫn này.
e. Giấy xác nhận có đủ điều kiện
về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28-12-1992 do Công an tỉnh
cấp.
Điều 15.
Thủ tục cấp
giấy phép sử dụng VLNCN
1. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng
VLNCN do chủ đơn vị ký đóng dấu. b. Các bản sao (có công chứng) ghi tại điểm 1,
2, 3 Điều 14 của Thông tư hướng dẫn này.
2. Trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Quản lý ngành và các Bộ
liên quan tổ chức kiểm tra, nếu đủ điều kiện Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng
VLNCN cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Quản lý Ngành kinh tế - kỹ thuật.
- UBND tỉnh kiểm tra và cấp giấy
phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế và cá nhân
thuộc tỉnh.
- Với các doanh nghiệp quốc
phòng và tổ chức quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc phòng kiểm tra cấp giấy phép sử
dụng VLNCN.
- UBND tỉnh và Bộ Quốc phòng sau
khi cấp giấy phép phải thông báo cho Bộ Công nghiệp biết bằng văn bản.
Điều 16.
Cán bộ quản
lý và công nhân viên của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc có liên quan tới
VLNCN phải có đủ sức khoẻ, có năng lực, được đào tạo huấn luyện chuyên môn
tương xứng với chức trách đảm nhiệm:
1. Người lãnh đạo công tác nổ
mìn là người đã có bằng tốt nghiệp đại học trong các nghề: khai thác mỏ, hoá chất,
vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ. Nếu là trung cấp các nghề kể
trên phải có thâm niên công tác liên quan đến VLNCN ít nhất là 3 năm.
- Đối với các tổ chức và cá nhân
ghi trong điểm 4 Điều 12, lãnh đạo công tác nổ mìn phải là thợ mìn có thâm niên
công tác nổ mìn ít nhất là 5 năm, trước khi có quyết định bổ nhiệm phải qua sát
hạch những hiểu biết về VLNCN do thanh tra Nhà nước về an toàn tại địa phương
phối hợp với Sở Công nghiệp tiến hành và đạt kết quả tốt.
2. Đối với thợ mìn và những người
làm công tác có liên quan tới VLNCN như công nhân vận chuyển, điều khiển phương
tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho... ngoài việc có bằng cấp chuyên môn của
từng nghề còn phải có thêm giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đã học tập, đạt
kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN do thanh tra Nhà nước về an
toàn tại địa phương tổ chức và cấp.
b. Giấy xác nhận có đủ điều kiện
về trật tự an ninh xã hội để hành nghề đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày
28-12-1992 do Công an Tỉnh cấp.
- Đối với thợ mìn và những người
làm công việc liên quan tới VLNCN của các đơn vị quân đội làm kinh tế do Bộ Quốc
phòng tổ chức học tập, kiểm tra và cấp giấy xác nhận.
V. KIỂM TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Bộ Công
nghiệp cùng các Bộ liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp
hành pháp luật và các quy định thuộc Thông tư này.
Điều 18.
UBND Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương thường
xuyên kiểm tra việc vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo những quy định thuộc
Thông tư này và những quy định của tiêu chuẩn về VLNCN hiện hành.
Điều 19.
Các hành
vi cần phải xem xét để xử lý (Điều 4-NĐ 27/CP) được xác định như sau:
1. Hành vi trái phép:
a. Các đơn vị không được Chính
phủ cho phép sản xuất VLNCN.
b. Các doanh nghiệp không được
Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh, cung ứng vận chuyển
VLNCN.
c. Các đơn vị không được sử dụng
VLNCN mà sử dụng VLNCN.
d. Các đơn vị không được giao
nhiệm vụ nghiên cứu chế thử VLNCN mà tiến hành nghiên cứu chế thử.
2. Các hành vi vi phạm những quy
định quản lý VLNCN hiện hành:
a. Sản xuất, cung ứng, sử dụng
VLNCN không có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị và làm tác hại
đến môi trường.
b. Sản xuất VLNCN không đảm bảo
chất lượng, quy cách, mẫu mã đã đăng ký.
c. Bố trí, sử dụng những cán bộ,
công nhân viên không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm nhiệm,
không được huấn luyện theo quy định.
d. Nghiên cứu chế thử VLNCN
không theo đề án được duyệt.
e. Người được giao quản lý, công
nhân viên tiếp xúc với VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để mất mát, cháy nổ
và các thiệt hại khác.
g. Không chấp hành chế độ thống
kê báo cáo về VLNCN.
h. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trong việc cấp giấy thoả thuận đủ điều kiện an toàn, giấy phép sử dụng VLNCN,
kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp liên quan tới VLNCN mà có hành vi lạm dụng
quyền hạn, làm trái với Nghị định số 27/CP ngày 20-4-1995 và Thông tư hướng dẫn
này.
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20.
Các quy định
về kinh doanh cung ứng VLNCN tuân theo Nghị định 02/CP ngày 5-1-1995 và Thông
tư Liên Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ hướng dẫn.
Điều 21.
Tất cả
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kể cả doanh nghiệp của lực lượng vũ trang
làm kinh tế, các doanh nghiệp tổ chức nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam
có hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất, bảo quản và sử dụng VLNCN trên lãnh
thổ Việt Nam (kể cả khu vực thực hiện chủ quyền trên biển, thềm lục địa) phải
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Việt Nam và Thông tư hướng dẫn này.
Điều 22.
Thông tư
này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của
Thông tư hướng dẫn này đều bãi bỏ.
Trong vòng 60 ngày kể từ khi ký
ban hành, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới VLNCN phải chấn
chỉnh hoạt động theo đúng những quy định của Thông tư hướng dẫn này.
Điều 23.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ
Công nghiệp để nghiên cứu hoàn chỉnh.