BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
108/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 108/2000/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NHÀ KHÁCH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐOÀN
THỂ Ở TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về phân cấp
quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1999 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 87/CP ngày
19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách Nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1298/CP- KTTH ngày
2/11/1998 về việc chuyển nhà khách, nhà nghỉ sang kinh doanh.
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 664/CP- KTTH ngày
18/7/2000 về hoạt động nhà khách trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với một số Nhà
khách được thành lập để phục vụ hoạt động cuả các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, đoàn thể ở trung ương và địa phương như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với:
- Nhà khách thuộc Ban Tài chính
quản trị Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được duy trì một Nhà khách để phục vụ chung cho các cơ quan Đảng,
Chính quyền, đoàn thể của địa phương (theo công văn số 664/CP ngày 18 tháng 7
năm 2000 của Chính phủ về việc hoạt động của nhà khách trực thuộc Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố).
2. Nhiệm vụ chính của nhà khách
là phục vụ chỗ ăn, nghỉ, hội họp cho các đối tượng là cán bộ của các cơ quan Đảng,
Quốc hội, Nhà nước, đoàn thể của Trung ương và địa phương tới công tác.
3. Ngoài nhiệm vụ chính trị được
giao, nhà khách được tận dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động hiện có để tổ
chức các hoạt động dịch vụ có thu bảo đảm có hiệu quả, đúng pháp luật nhưng
không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao.
4. Nhà khách có trách nhiệm quản
lý, sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất- kỹ thuật được giao, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Về chế độ quản
lý các khoản thu - chi của hoạt động phục vụ, dịch vụ kinh doanh:
1.1. Các khoản thu của nhà khách
gồm có:
- Thu cho thuê phòng ngủ.
- Thu cho thuê phòng họp.
- Thu hoa hồng điện thoại.
- Thu dịch vụ ăn, uống, tổ chức
đám cưới, sinh nhật, lễ hội...
- Các khoản thu từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ khác.
Các nhà khách phải xây dựng giá
biểu cho thuê phòng ngủ, phòng họp trình cơ quan chủ quan phê duyệt làm căn cứ
thực hiện. Giá biểu cho thuê phòng được xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Giá thuê phòng ngủ áp dụng đối
với khách là cán bộ, công chức Nhà nước, các đối tượng phục vụ khác theo nhiệm
vụ chính trị được giao, thu tối đa không quá tiền công tác phí theo chế độ quy
định hiện hành.
- Giá thuê phòng họp, dịch vụ đối
với các cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cần
có ưu đãi hơn so với giá thị trường.
- Giá cho thuê phòng, hoạt động
dịch vụ đối với các đối tượng khác được thu theo giá thị trường hiện tại có cùng
chất lượng phục vụ.
1.2. Các khoản chi gồm có:
a/ Chi lương, phụ cấp lương cho
cán bộ, công nhân viên, trả tiền công lao động hợp đồng, tiền làm thêm giờ: Nhà
khách cần xây dựng kế hoạch lao động tiền lương trình Thủ trưởng cơ quan chủ quản
phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
Tuỳ theo kết quả hoạt động phục
vụ, dịch vụ, Nhà khách có thể lựa chọn một trong hai hình thức trả lương như
sau:
- Đối với Nhà khách tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Thủ trưởng đơn vị được áp dụng phương
thức trả lương như đối với doanh nghiệp Nhà nước: Căn cứ vào phương pháp xây dựng
đơn giá tiền lương trên doanh thu quy định tại tiết c, điểm 3, mục
III của Thông tư số 13/LĐTBXH-TT ngày 10 tháng 4 năm 1997 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản
lý tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước để tính toán quỹ lương của nhà khách
và xác định tỷ lệ khoán quỹ lương trên doanh thu dịch vụ trình cơ quan chủ quản
cấp trên quyết định.
- Đối với Nhà khách có nguồn thu
đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, việc trả lương cho người lao động
được thực hiện theo lương cấp bậc, chức vụ hiện hành đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp.
b/ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, trích nộp kinh phí công đoàn, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo
quy định của Nhà nước.
c/ Chi dịch vụ mua ngoài như: tiền
điện, nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ, mua sắm công cụ lao động nhỏ, bảo trì máy
móc thiết bị.
d/ Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu
phục vụ khách .
đ/ Trích khấu hao tài sản cố định
tính phân bổ vào chi phí kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số lượng thời gian, số lần
sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh - dịch vụ; Thực hiện trích khấu
hao cơ bản theo Quyết định số 351 TC/QĐ/CĐKT
ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và
tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Trường hợp đơn vị muốn trích khấu
hao khác với quy định tại phụ lục số 01 Quyết định số 351 TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 của Bộ Tài chính
hoặc những tài sản cố định chưa được quy định trong phụ lục, đơn vị lập biên bản
nêu rõ các tiêu chuẩn dùng làm căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản
cố định đó và phải trình cơ quan tài chính trực tiếp quản lý xem xét, quyết định.
e/ Các khoản chi phí quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khách tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi
phí hội nghị và các loại chi phí khác phải gắn với kết quả kinh doanh, và không
vượt quá mức khống chế quy định tại khoản 11 phần III của Thông
tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp: đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp ăn uống,
dịch vụ trong 2 năm đầu mới thành lập không quá 7% trên tổng chi phí đã liệt kê
(trừ giá mua vào của hàng hoá bán ra), sau đó không quá 5% trên tổng chi phí đã
liệt kê (trừ giá mua vào của hàng hoá bán ra).
Các khoản chi trên phải chấp
hành đúng quy định hiện hành của nhà nước về chế độ hoá đơn, chứng từ.
g/ Chi nộp thuế
cho ngân sách nhà nước:
Các nhà khách có trách nhiệm
đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các
khoản thu khác (nếu có) theo Luật định.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
chính của nhà khách là phục vụ chỗ ăn, nghỉ, hội họp cho các đối tượng là cán bộ
của các cơ quan, Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đoàn thể của Trung ương và địa
phương, vì vậy để đơn giản cho công tác hạch toán, các Nhà khách được thực hiện
phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
khoán một tỷ lệ % trên doanh thu. Mức khoán nộp thuế cụ thể đối với mỗi nhà
khách do Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Nhà khách đóng
trụ sở xác định để kê khai, nộp thuế hàng năm. Khi lập hoá đơn thu tiền thanh
toán dịch vụ Nhà khách phải ghi rõ giá chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế
giá trị gia tăng theo quy định.
2. Chế độ quản
lý đối với các khoản kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Để tạo điều kiện cho nhà khách
thực hiện nhiệm vụ được giao, ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các Nhà khách một
số nội dung kinh phí sau:
- Ngân sách Nhà nước bố trí đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định ban đầu của Nhà khách theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Nhà khách được giữ lại số tiền
khấu hao cơ bản tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã đầu tư để
bổ sung vào quỹ đầu tư xây dựng dùng sửa chữa, mua sắm tài sản cố định của Nhà
khách trên cơ sở dự án được cơ quan quản lý cấp trên phê duyệt.
3. Về phân phối
kết quả hoạt động:
Các khoản thu của nhà khách sau
khi trừ các chi phí hợp lý và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định,
phần còn lại được phân phối như sau:
- Lập quỹ phát triển kinh doanh
dịch vụ : 35%
- Quỹ phúc lợi, khen thưởng :
65%
Mức khống chế trích lập 2 quỹ
khen thưởng và phúc lợi của nhà khách tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện,
số còn lại (nếu có) được bổ sung quỹ đầu tư cơ sở vật chất và phát triển kinh
doanh dịch vụ của nhà khách, điều chuyển về cơ quan quản lý cấp trên. Mức bổ
sung và điều chuyển do cơ quan quản lý cấp trên quyết định.
4. Về tổ chức hạch
toán, kế toán và chế độ quản lý tài chính:
4.1. Nhà khách tổ chức bộ máy kế
toán, hạch toán kế toán, sử dụng sổ kế toán, biểu mẫu, tài khoản... theo quy định
tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đơn vị
hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn bổ sung.
4.2. Hàng năm nhà khách có nhiệm
vụ lập kế hoạch tài chính và dự toán thu- chi ngân sách theo quy định hiện hành
của nhà nước, báo cáo cơ quan chủ quản để tập hợp chung vào dự toán ngân sách
hàng năm của cơ quan chủ quản gửi Bộ Tài chính (đối với Nhà khách thuộc các cơ
quan Trung ương) và gửi Sở Tài chính - Vật giá (đối với Nhà khách của địa
phương).
4.3. Nhà khách có nhiệm vụ lập
báo cáo thực hiện kế hoạch, quyết toán hàng quý, 6 tháng, một năm gửi các cơ
quan chủ quản. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra và xét duyệt quyết
toán năm; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính - Vật
giá theo quy định về chế độ thống kê, kế toán hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các quy định tại thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2000.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.