BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10-TC/ĐTXD
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1986
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10-TC/ĐTXD NGÀY 22-7-1986 HƯỚNG
DẪN VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TỰ CÓ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT,KINH DOANH THUỘC THÀNH PHẦN KINH TẾ
QUỐC DOANH
Thực hiện Nghị quyết (dự thảo) của
Bộ Chính trị về bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế
cơ sở và Quyết định số 76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng quy định tạm
thời về quyền tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở; Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của
các tổ chức sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là xí nghiệp) thuộc thành phần
kinh tế quốc doanh như sau:
I-
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRÍCH LẬP VỐN TỰ CÓ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Các xí nghiệp (quốc
doanh và công tư hợp doanh) của các ngành trong nền kinh tế quốc dân (không
phân biệt cấp quản lý) có đủ diều kiện sau đây được trích lập vốn tự có về đầu
tư xây dựng cơ bản:
1. Có tư cách pháp nhân đầy đủ,
thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.
2. Đã dược phép thực hiện chế độ
trích khấu hao và trích lập các quỹ theo chế độ hiện hành.
Thông tư này không áp dụng đối với
các đơn vị dự toán, đơn vị hoạt động theo hình thức lấy thu bù chi hoặc thu đủ
chi đủ.
II-
NGUỒN GỐC VÀ TỶ LỆ TRÍCH LẬP VỐN TỰ CÓ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1. Nguồn trích lập
vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của xí nghiệp gồm có quỹ khấu hao,
quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi và nguồn khác (nếu có).
2. Tỷ lệ trích từ các quỹ để lập
vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của các xí nghiệp được quy định như sau:
- Quỹ phát triển sản xuất khoảng
50%;
- Quỹ phúc lợi khoảng 30%.
(Tỷ lệ trích cụ thể từ 2 quỹ này
do giám đốc xí nghiệp quyết định).
- Quỹ khấu hao:
Căn cứ Quyết định số 507-TC/ĐTXD
ngày 22-7-1986 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định và
căn cứ vào trạng thái tài sản cố định, nhu cầu và điều kiện thực hiện tái tạo
tài sản cố định của từng xí nghiệp và quy mô của từng xí nghiệp, nay quy định tỷ
lệ phần trăm quỹ khấu hao cơ bản được để lại trích lập vốn tự có về đầu tư xây
dựng cơ bản cho các loại hình xí nghiệp (theo ngành kinh tế) như phụ lục đính
kèm.
Đối với các xí nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn của ngân sách Nhà nước mới huy động vào sản xuất, kinh doanh
thì trong vòng 5 năm đầu mức khấu hao cơ bản được để lại xí nghiệp bằng 50% của
mức quy định nói trên, còn 50% nộp vào ngân sách Nhà nước.
Sau một thời gian, khi xí nghiệp
khấu hao hết số vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước thì được giữ lại toàn bộ khoản
trích khấu hao cơ bản.
Đối với các tài sản cố định được
đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng thì xí nghiệp được nhận lại toàn bộ khoản trích
khấu hao cơ bản để trả nợ vốn đã vay. Số khấu hao cơ bản dùng để trả nợ vay chỉ
được lấy từ khoản khấu hao cơ bản trích được của các tài sản cố định đã được đầu
tư bằng nguồn vốn tín dụng và tính theo chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định
hiện hành. Sau khi trả hết nợ vay thì khoản trích khấu hao cơ bản được đưa vào
nguồn vốn tự có về đầu tư xây dưng cơ bản của xí nghiệp.
Đối với các tài sản cố định đầu
tư bằng vốn tự có, xí nghiệp được giữ lại toàn bộ khoản trích khấu hao cơ bản để
bổ sung nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của xí nghiệp.
Đối với tài sản cố định đến kỳ sửa
chữa lớn, nhưng xét thấy tài sản cố định cần đổi mới kỹ thuật, không cần thiết
sửa chữa lớn theo định kỳ, xí nghiệp được sử dụng phần vốn sửa chữa lớn thuộc
tài sản này để bổ sung nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản.
Các nguồn khác (nếu có) như khoản
tiền thu được do điều động, nhượng bán tài sản cố định được phép để lại theo
quy định của Nhà nước...
3. Số tiền được trích lập vốn tự
có về đầu tư xây dựng cơ bản bằng (=) tỷ lệ phần trăm như quy định ở điểm 2
trên đây nhân (x) với số tiền được trích của mỗi quỹ trong năm theo chế độ
trích khấu hao tài sản cố định về chế độ phân phối lợi nhuận hiện hành.
III-
KẾ HOẠCH HOÁ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TỰ CÓ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.
1. Kế hoạch hoá vốn
tự có về đầu tư xây dựng cơ bản:
Hàng năm đi đôi với việc xây dựng
kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, mỗi xí nghiệp phải xây dựng kế hoạch
vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản. Kế hoạch này phải thể hiện số vốn tự có đã
trích được từ những năm trước chưa sử dụng tính đến cuối năm báo cáo; số vốn sẽ
trích được từ các quỹ trong năm kề hoạch và số vốn sẽ sử dụng trong năm kế hoạch.
Trình tự lập báo cáo và xét duyệt
kế hoạch vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện như trình tự lập,
báo cáo và xét duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh - kỹ thuật - tài chính của
xí nghiệp.
2. Trình tự thực hiện trích lập
vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản trong năm:
Hàng năm, khi tiến hành việc
trích các quỹ (khấu hao tài sản cố định, khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ
phúc lợi) xí nghiệp tạm trích từ mỗi quỹ (theo những quy định ở mục II của
Thông tư này) để bổ sung nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản và gửi ngay
vào tài khoản tiền gửi vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản tại ngân hàng đầu tư
xây dựng nơi xí nghiệp mở tài khoản.
Cuối mỗi năm, căn cứ vào kết quả
trích các quỹ và tỷ lệ quy định trong mục II của Thông tư này, xí nghiệp phải
tính toán đúng số tiền được trích từ mỗi quỹ để lập vốn tự có về đầu tư xây dựng
cơ bản.
Số tiền đã tạm trích từ mỗi quỹ
trong năm so với số tiền được trích, nếu nhỏ hơn thì trích thêm cho đủ, nếu lớn
hơn thì trả lại phần đã trích quá của mỗi quỹ.
3. Quản lý, sử dụng vốn tự có về
đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ
bản của các xí nghiệp chỉ được sử dụng vào việc đầu tư chiều sâu nhằm đổi mới
thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng các cơ sở sản xuất, kinh doanh và xây
dựng nhà ở, các công trình phúc lợi khác của xí nghiệp.
Các công trình đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn tự có đều phải tuân thủ trình tự cũng như các chế độ quản lý của
Nhà nước về xây dựng cơ bản.
Trong quá trình thực hiện đầu tư
xây dựng cơ bản các công trình thuộc loại đầu tư bằng nguồn vốn tự có, nếu thiếu
vốn xí nghiệp được ngân hàng đầu tư và xây dựng cho vay. Nguồn vốn để trả nợ
vay là số vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản trích được tiếp theo.
Các liên hiệp xí nghiệp, Tổng
công ty (tổ chức, hoạt động như điều lệ liên hiệp các xí nghiệp) có quyền điều
hoà nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của các xí nghiệp do mình quản lý
(sau khi có sự thoả thuận của xí nghiệp) để phục vụ cho nhu cầu đầu tư chung
trong phạm vi kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã được duyệt của liên hiệp hoặc
tổng công ty; đồng thời phải thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan
tài chính và ngân hàng đầu tư xây dựng đồng cấp.
Các xí nghiệp được phép trích lập
và sử dụng vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản phải mở sổ sách và tài khoản kế
toán để ghi chép, theo dõi quá trình trích lập, quản lý, sử dụng và kết quả xây
dựng công trình bằng loại vốn này theo chế độ kế toán thống nhất của Nhà nước.
IV-
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này thi
hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1986, riêng tỷ lệ khấu hao cơ bản được để lại trích
lập vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của xí nghiệp được áp dụng từ ngày 1
tháng 1 năm 1987 (trong năm 1986 vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư số
13-TC/ĐTXD ngày 10-3-1985 của Bộ Tài chính) . Những quy định trước đây trái với
Thông tư này không còn hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc đề nghị các Bộ, các Uỷ ban, các địa phương, các đơn vị phản ánh kịp
thời cho Bộ Tài chính biết để nghiên cứu giải quyết.
PHỤ
LỤC
TỶ LỆ KHẤU HAO CƠ BẢN ĐỂ LẠI XÍ NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 10-TC/ĐTXD ngày 22-7-1986).
Số
TT
|
Theo
ngành kinh tế
|
Tỷ
lệ khấu hao cơ bản
để
lại cho xí nghiệp so
với
tổng số khấu hao
cơ
bản trích được trong
năm
(5%)
|
1
|
2
|
3
|
I.
Ngành công nghiệp
|
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
12
14
15
16
17
18
19
|
Công nghiệp điện năng
- Thuỷ điện
- Nhiệt điện
Công nghiệp nhiên liệu
- Khai thác, tuyển chọn, chế
biến than
- Khai thác chế biến dầu khí
và khí đốt
Công nghiệp luyện kim
Công nghiệp cơ khí
- Sản xuất, chế tạo, máy móc,
thiết bị
- Cơ khí sửa chữa
- Sản xuất dụng cụ thô sơ
Công nghiệp kỹ thuật điện và
điện tử
Công nghiệp hoá chất
- Sản xuất hoá chất, cao su,
chất dẻo khác và
sản phẩm từ hoá chất
- Sản xuất phân bón, thuốc trừ
sâu
- Sản xuất thuốc các loại
Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
Công nghiệp khai thác gỗ, vận
chuyển gỗ từ
nơi khác đến kho bãi
Công nghiệp chế biến và sản xuất
sản phẩm
từ gỗ
Công nghiệp sản xuất các sản
phẩm từ tre,
nứa, trúc, song, mây
Công nghiệp xenlulô, giấy,
các-tông
Công nghiệp thực phẩm
Công nghiệp lương thực
Công nghiệp dệt
Công nghiệp may đo quần áo các
loại
Công nghiệp thuộc da và giả da
và sản xuất
các sản phẩm từ da và giả da
Công nghiệp sành sứ thuỷ tinh
Công nghiệp in
Công nghiệp khác
|
25
35
100
30
30
40
30
40
30
30
40
40
50
50
30
50
40
40
40
30
30
30
30
30
30
|
II.
Ngành xây dựng
|
20
21
|
Các xí nghiệp xây
lắp
Các xí nghiệp thăm dò địa chất,
khảo sát, đo
đạc, khoan sâu
|
50
40
|
III.
Ngành nông nghiệp
|
22
23
24
25
26
|
Các nông trường
Trạm máy kéo
Công trình thuỷ nông thuỷ lợi
Trại chăn nuôi
Xí nghiệp nuôi cá, thuỷ sản
|
100
50
100
50
50
|
IV.
Ngành lâm nghiệp
|
27
28
|
Trồng rừng, tu bổ, cải tạo rừng
Các xí nghiệp chăm sóc cây trồng
và thu hái quả
|
100
40
|
V.
Ngành giao thông vận tải
|
29
30
31
32
33
34
|
Vận tải đường bộ
Vận tải đường thuỷ
Vận tải đường sắt
Vận tải hàng không
Vận tải đường sông
Xí nghiệp bốc dỡ
|
50
50
50
50
50
50
|
|
VI.
Bưu điện, thông tin liên lạc
|
30
|
|
VII.
Thương nghiệp, cung ứng vật tư, thu mua
|
40
|
|
VIII.
Các ngành sản xuất vật chất khác
|
30
|