BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10-TC/CĐKT
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 2 năm 1987
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10-TC/CĐKT NGÀY 7-2-1987
QUY ĐỊNH NHỮNG ĐIỂM SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ KẾ TOÁN ĐỂ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ
76-HĐBT NGÀY 26-6-1986 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TỰ CHỦ SẢN XUẤT,
KINH DOANH CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ CƠ SỞ
Tiếp theo các thông
tư hướng dẫn về chế độ tài chính đối với các đơn vị kinh tế cơ sở, thông tư này
quy định những điểm sửa đổi, bổ sung về kế toán để thi hành Quyết định số
76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
I.
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngoài những điểm đã
quy định tại Thông tư liện Bộ Tài chính - Tổng cục Thống kê số 43-LB/TT ngày
29-11-1986 về kế toán xử lý kết quả tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định,
các đơn vị xí nghiệp phải thực hiện các điểm sau đây:
Trường hợp tài sản cố định đã khấu
hao cơ bản hết, nhưng vẫn được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thì xí nghiệp
phải xác định lại giá trị còn sử dụng được của tài sản cố định để tiếp tục
trích khấu hao tính vào giá thành sản phẩm. Khoản trích khấu hao cơ bản của những
tài sản cố định này được đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 86 - Vốn khấu hao (86.1 -
Vốn khấu hao cơ bản).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Khi chuyển tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ xí nghiệp).
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
Vốn khấu hao sửa chữa lớn sử dụng
theo chế độ hiện hành.
2. Trường hợp tài sản cố định
chưa khấu hao hết đã hư hỏng, không sử dụng được nữa do nguyên nhân chủ quan,
xí nghiệp phải làm thủ tục thanh lý, ghi giảm giá trị tài sản cố định và vốn cố
định theo chế độ hiện hành. Khoản thiệt hại do tài sản cố định hư hỏng trước thời
hạn gây ra, nếu là tài sản cố định đầu tư bằng vốn tín dụng thì xí nghiệp phải
dùng quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để trả nợ Ngân hàng số tiền vay chưa
trả hết, kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Có TK 72 - Thanh toán tiền vay
Ngân hàng về xây dựng cơ bản bằng lợi nhuận và các nguồn vốn khác.
Khi trả nợ Ngân hàng kế toán
ghi:
Nợ TK 94 - Vay dài hạn Ngân
hàng.
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ xí nghiệp).
Nếu là tài sản cố định đầu tư bằng
vốn của ngân sách thì xí nghiệp phải dùng vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản để
nộp ngân sách phần giá trị còn lại chưa khấu hao cơ bản hết, kế toán ghi:
- Xác định số phải nộp:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - Các khoản nộp khác).
- Khi thanh toán với ngân sách:
Nợ TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - các khoản nộp khác).
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
3. Trường hợp cấp có thẩm quyền
ra lệnh điều động hoặc cho phép nhượng bán tài sản cố định, xí nghiệp phải tiến
hành đánh giá lại tài sản cố định đó để xác định nguyên giá và giá trị còn lại
phù hợp với chi phí đầu tư, mua sắm và mức hao mòn của tài sản cố định ở thời
điểm bàn giao. Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định đã được đánh
giá lại nói trên là căn cứ để tiến hành bàn giao và thanh toán giữa bên giao và
bên nhận.
Mọi trường hợp điều đồng, nhượng
bán tài sản cố định của xí nghiệp phải được thanh toán bằng tiền và thực hiện
đúng theo các quy định của Nhà nước về thủ tục và phương pháp ghi chép kế toán.
Tiền thu về điều động, nhượng
bán tài sản cố định tuỳ theo nguồn vốn đầu tư, mua sắm tài sản đó mà phải nộp
ngân sách (nếu bằng vốn ngân sách), trả nợ ngân hàng (nếu bằng vốn tín dụng),
hoặc bổ sung vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản (nếu bằng vốn tự có). Trình tự
ghi sổ kế toán như sau:
a) Khi thu được tiền do điều động,
nhượng bán tài sản cố định đầu tư bằng vốn ngân sách hoặc vốn tín dụng, kế toán
ghi:
Nợ TK 51 - Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 30 - Kinh doanh ngoài cơ bản.
b) Xác định số phải nộp ngân
sách, hoặc trả nợ ngân hàng, ghi:
Nợ TK 30 - Sản xuất kinh doanh
ngoài cơ bản.
Có TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - Các khoản nộp khác), hoặc:
Có TK 72 - Thanh toán tiền vay
ngân hàng về xây dựng cơ bản bằng lợi nhuận và các nguồn vốn khác.
Số phải nộp ngân sách là phần
giá trị còn lại chưa khấu hao hết của tài sản cố định. Số phải trả nợ ngân hàng
là số tiền vay còn nợ ngân hàng về đầu tư xây dựng cơ bản của tài sản cố định
điều động, nhượng bán:
c) Khi nộp ngân sách, ghi:
Nợ TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - Các khoản nộp khác)
Có TK 51 - Tiền gửi ngân hàng.
d) Khi trả nợ ngân hàng, ghi:
Nợ TK 94 - Vay dài hạn ngân
hàng.
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
e) Phần chênh lệch (thu lớn hơn
số phải nộp) do điều động nhượng bán tài sản cố định được bổ sung vào quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 30 - Sản xuất kinh doanh
ngoài cơ bản.
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Khi chuyển tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ xí nghiệp).
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
g) Phần chênh lệch (phải nộp lớn
hơn số thu) do điều động, nhượng bán tài sản cố định được bù đắp bằng quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất, kế toán ghi sổ bằng các bút toán ngược lại các bút
toán ở mục e.
h) Trường hợp xí nghiệp được
phép giữ lại tiền thu về nhượng bán tài sản cố định do nguồn vốn ngân sách đầu
tư để bổ sung vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản sẽ hướng dẫn ở mục II của
thông tư này.
Đối với tài sản cố định đầu tư bằng
nguồn vốn tự có, khi thu được tiền do điều động, nhượng bán hạch toán trực tiếp
vào nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 87 - Các quỹ xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
4. Trường hợp thanh lý tài sản cố
định, xí nghiệp phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về thủ tục
và phương pháp ghi chép kế toán.
Các khoản thu chi phát sinh
trong quá trình thanh lý tài sản cố định được hạch toán theo chế độ kế toán hiện
hành.
Phần chênh lệch thu lớn hơn chi
do thanh lý tài sản cố định được đưa vào quỹ khuyến khích phát triển sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 85 - Vốn cơ bản (85.2 - Vốn
lưu động).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Khi chuyển tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi ngân hàng về các quỹ xí nghiệp).
Có TK 51 - Tiền gửi ngân hàng.
Phần chênh lệch chi lớn hơn thu
do thanh lý tài sản cố định thì dùng quỹ khuyến khích phát triển sản xuất để bù
đắp, kế toán ghi sổ bằng các bút toán ngược lại các bút toán nói trên.
II.
KẾ TOÁN VIỆC TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG VỐN TỰ CÓ VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ quy định tại
mục II Thông tư số 10-ĐTXD ngày 22-7-1986 của Bộ tài chính hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng vốn tự có về đầu tư xây dựng và sử dụng cơ bản của các
tổ chức sản xuất - kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh thì nguồn
trích lập vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của các xí nghiệp gồm có
khấu hao cơ bản được phép để lại, số trích theo một tỷ lệ nhất định từ các quỹ
xí nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi), số khấu hao sửa
chữa lớn của tài sản cố định xét thấy cần đổi mới kỹ thuật, không cần thiết sửa
chữa lớn theo định kỳ. Ngoài ra còn có các nguồn vốn khác như khoản tiền thu được
do điều động vốn từ nơi khác đến, số tiền nhượng bán tài sản cố định được phép
để lại theo quy định của Nhà nước...
Số vốn tự có về đầu tư xây dựng
cơ bản trích được phải gửi vào tài khoản tiền gửi vốn tự có về đầu tư xây dựng
cơ bản mở tại ngân hàng đầu tư và xây dựng, nơi xí nghiệp mở tài khoản và được
sử dụng vào việc đầu tư chiều sâu nhằm đổi mới thiết bị, xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng các cơ sở sản xuất, kinh doanh và xây dựng nhà ở, các công trình phúc lợi
khác của xí nghiệp.
Các Liên hiệp các xí nghiệp, các
Tổng Công ty (tổ chức hoạt động theo điều lệ Liên hiệp các xí nghiệp) có quyền
điều hoà nguồn vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của các xí nghiệp do mình quản
lý (sau khi có sự thoả thuận của xí nghiệp).
Để theo dõi và quản lý nguồn vốn
tự có về đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán sử dụng tài khoản 87 "Các quỹ của
xí nghiệp" tiểu khoản 87.4 "Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản"
(mở thêm), có chi tiết riêng theo từng nguồn hình thành và tài khoản 55
"Các khoản tiền gửi ngân hàng khác", tiểu khoản 55.7 "Tiền gửi
ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản" (mở thêm) trong hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất. Phương pháp ghi chép kế toán như sau:
1. Khi trích khấu hao cơ bản để
lại làm vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi:
Nợ TK 86 - Vốn khấu hao (86.1 -
Vốn khấu hao cơ bản).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4-Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Khi chuyển tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 51 - Tiền gửi ngân hàng.
2. Khi trích quỹ khuyến khích
phát triển sản xuất hoặc quỹ phúc lợi làm vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản,
kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất; 87.3 - Quỹ phúc lợi).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Khi chuyển tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ của xí nghiệp).
3. Khi trích quỹ khấu hao sửa chữa
lớn bổ sung vốn tư có về đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi:
Nợ TK 86 - Vốn khấu hao (86.2 -
Vốn khấu hao sửa chữa lớn).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Khi chuyền tiền gửi ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.1 - Tiền gửi Ngân hàng về sửa chữa lớn).
4. Khi nhận được vốn tự có về đầu
tư xây dựng cơ bản do Liên hiệp các xí nghiệp hoặc Tổng công ty điều đến hoặc
điều tra, kế toán ghi:
Nợ TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
5. Khi được phép để lại tiền thu
về nhượng bán tài sản cố định nguồn vốn Ngân sách đầu tư để bổ sung vốn tự có về
đầu tư xây dựng cơ bản, kế toán ghi:
Nợ TK 30 - Sản xuất kinh doanh
ngoài cơ bản.
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Khi chuyển tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 55 - các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
6. Khi chuyển đi hoặc điều trả vốn
tự có về đầu tư xây dựng cơ bản cho đơn vị khác theo kế hoạch điều hoà của Liên
hiệp các xí nghiệp hoặc Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
7. Khi sử dụng vốn tự có về đầu
tư xây dựng cơ bản sẽ tiến hành chuyển vốn và nguồn vốn theo chế độ quản lý xây
dựng cơ bản của Nhà nước.
- Khi chuyển nguồn vốn, kế toán
ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.4 - Vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản).
Có TK 95 - Cấp phát xây dựng cơ
bản (95.2 - Các nguồn vốn khác).
- Khi chuyển tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 54 - Tiền gửi Ngân hàng về
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.7 - Tiền gửi Ngân hàng về vốn tự có đầu tư xây dựng cơ bản).
III.
KẾ TOÁN VỐN LƯU ĐỘNG
1. Theo thông tư số
46-TT/LB/TC/NHNN ngày 6-12-1986 của liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn việc quản lý vốn lưu động của các xí nghiệp quốc doanh, vốn lưu động của
các xí nghiệp được đáp ứng bằng hai nguồn:
a) Vốn lưu động tự có và coi như
tự có gồm:
- Vốn cấp phát ban đầu của ngân
sách Nhà nước khi xí nghiệp mới bước vào sản xuất;
- Vốn trích từ quỹ khuyến khích
phát triển sản xuất - kinh doanh để tự bổ sung vốn lưu động hàng năm;
- Các khoản nợ định mức và các
nguồn vốn khác (nếu có).
b) Vốn lưu động vay Ngân hàng
Nhà nước:
Khi mới đi vào sản xuất - kinh
doanh, xí nghiệp được ngân sách cấp một phần vốn lưu động định mức. Trong quá
trình sản xuất - kinh doanh, xí nghiệp giải quyết nhu cầu vốn tăng thêm bằng
các nguồn vốn tự có và coi như tự có hoặc vay Ngân hàng trên cơ sở kế hoạch và
hợp đồng tín dụng với Ngân hàng.
Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan
chủ quản cấp trên có thể điều động từ xí nghiệp hoặc cấp thêm vốn lưu động cho
xí nghiệp (có hoàn lại hoặc không hoàn lại). Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi,
ngoài số vốn ban đầu do ngân
sách Nhà nước cấp, xí nghiệp phải huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn vốn
lưu động tự có và coi như tự có của mình.
Để quản lý chặt chẽ các nguồn
hình thành vốn lưu động tự có và coi như tự có của xí nghiệp, trên sổ sách kế
toán chi tiết và trên báo cáo kế toán về vốn lưu động (tiểu khoản 85-2) phải
ghi chép và phản ánh rành mạch tình hình tăng, giảm và số hiện có của vốn lưu động
theo từng nguồn vốn:
- Vốn lưu động do ngân sách Nhà
nước cấp.
- Vốn lưu động bổ sung từ quỹ
khuyến khích, phát triển sản xuất.
- Vốn lưu động từ các nguồn
khác.
Khi có sự thay đổi về giá cả vật
tư, hàng hoá tồn kho thuộc tài sản lưu động do cấp có thẩm quyền quyết định, xí
nghiệp phải hạch toán khoản chênh lệch do thay đổi giá vào vốn lưu động của
mình hoặc hạch toán tăng số dư nợ tiền vay ngân hàng theo tỷ lệ thực tế của từng
loại vốn. Những xí nghiệp nào chưa xử lý khoản chênh lệch gía vật tư, hàng hoá
còn để trên tài khoản 15 "đánh giá lại vật tư, hàng hoá" thì phải tiến
hành xử lý theo quy định tại công văn số 36-LB/TC/NH ngày 17-2-1986 của liên Bộ
Tài chính - Ngân hàng Nhà nước và công văn số 164-TC/CĐKT ngày 17-3-1986 của Bộ
Tài chính.
2. Phương pháp kế toán vốn lưu động:
a) Khi có quyết định bổ sung vốn
lưu động từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Có TK 85 - Vốn cơ bản (85.2 - Vốn
lư động - chi tiết vốn lưu động bổ sung từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Khi chuyển tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ của xí nghiệp).
b) Khi nhận được vốn lưu động do
cơ quan cấp trên điều động hoặc cấp thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 85 - Vốn cơ bản (85.2 - Vốn
lưu động - chi tiết vốn lưu động từ các nguồn khác).
Khi phải hoàn trả cơ quan cấp
trên số vốn này, kế toán ghi sổ bằng bút toán ngược lại.
c) Giải quyết số chênh lệch do
thay đổi giá vật tư, hàng hoá:
- Phản ánh số chênh lệch do tăng
hoặc giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho, kế toán ghi:
Nếu tăng giá:
Nợ TK vật tư, hàng hoá.
Có TK 15 - Đánh giá lại vật tư,
hàng hoá.
Nếu giảm giá:
Nợ TK 15 - Đánh giá lại vật tư,
hàng hoá.
Có TK vật tư, hàng hoá:
- Phản ánh số chênh lệch giá
tính cho từng phần vốn lưu động, kế toán ghi:
Trường hợp tăng giá:
Nợ TK 15 - Đánh giá lại vật tư,
hàng hoá.
Có TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (phần nộp ngân sách) (71.3 - Các khoản chênh lệch giá).
Có TK 93 - Vay ngắn hạn ngân
hàng (phần tăng dư nợ tiền vay ngân hàng).
Có TK 85 - Vốn cơ bản (phần tăng
vốn lưu động tự có) (85.2 - Vốn lưu động).
Trường hợp giảm giá:
Nợ TK 93 - Vay ngắn hạn Ngân
hàng (phần giảm dư nợ tiền vay Ngân hàng).
Nợ TK 85 - Vốn cơ bản (phần giảm
vốn lưu động tự có) (85.2 - Vốn lưu động).
Có TK 15 - Đánh giá lại vật tư,
hàng hoá.
d) Trường hợp Bộ, Tổng cục hoặc
địa phương điều hoà vốn lưu động do ngân sách cấp từ nơi thừa đến nới thiếu giữa
các xí nghiệp trực thuộc:
- Khi điều vốn lưu động đi, kế
toán ghi:
Nợ TK 85 - Vốn cơ bản (85.2 - Vốn
lưu động chi tiết - vốn lưu động do ngân sách cấp).
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Khi nhận vốn lưu động từ nơi
khác điều đến, kế toán ghi sổ như mục b trên đây.
IV.
KẾ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN CHI ĐƯỢC TÍNH VÀO GIÁ THÀNH THEO QUY ĐỊNH MỚI
Căn cứ điều 12 của
quy định tạm thời của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ tài chính của các đơn
vị kinh tế cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội
đồng Bộ trưởng). Các khoản chi phí trước đây thuộc chế độ chi ngoài giá thành,
nay quy định hạch toán vào giá thành sản phẩm:
- Chi phí cho các lớp bồi dưỡng
tay nghề tập trung của xí nghiệp.
- Các chi phí bệnh xá, trạm y tế
của xí nghiệp (có sự hỗ trợ của quỹ phúc lợi xí nghiệp).
- Chi phí phục vụ nhà ăn tập thể,
nhà ăn bồi dưỡng ca ba, bồi dưỡng độc hại của xí nghiệp.
- Chi phí luyện tập quân sự, tiền
lương của công nhân viên nghỉ để luyện tập quân sự.
Các khoản chi phí trên được hạch
toán vào chi phí quản lý xí nghiệp, chi phí gián tiếp hoặc phí lưu thông.
Khi phát sinh các khoản chi phí
trên, kế toán ghi:
Nợ TK 26 - Chi phí quản lý xí
nghiệp hoặc
Nợ TK 27 - Chi phí gián tiếp hoặc
Nợ TK 44 - Chi phí lưu thông
Có các TK liên quan.
Các khoản chi ngoài giá thành
khác sẽ được hướng dẫn ở thông tư riêng.
V.
KẾ TOÁN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP
Căn cứ vào điều 14,
15 của quy định tạm thời của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự chủ tài chính của
các đơn vị kinh tế cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 76-HĐBTR ngày
26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng) thì lợi nhuận thực hiện của xí nghiệp gồm:
- Lợi nhuận thực hiện trong kế
hoạch pháp lệnh, trong đó có:
Lợi nhuận trong kế hoạch.
Lợi nhuận vượt kế hoạch.
- Lợi nhuận sản xuất phụ bằng phế
liệu, phế phẩm.
Đối với các khoản nộp phạt như
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm kỷ luật tiền mặt, tín dụng, thanh
toán... phải trừ vào phần lợi nhuận để lại xí nghiệp.
Khi nộp phạt, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 99 - Lãi và lỗ.
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
Để có cơ sở phân phối chính xác
từng phần lợi nhuận, kế toán phải phản ánh riêng biệt từng phần lãi lỗ trong sổ
kế toán và báo cáo kế toán.
Kế toán nộp lợi nhuận cho ngân
sách và trích lập các quỹ xí nghiệp như chế độ kế toán hiện hành. Về sử dụng
các quỹ xí nghiệp, ngoài các nội dung chi tiêu như chế độ đã quy định, bổ sung
thêm một số nội dung chi tiêu và phương pháp kế toán như sau:
- Khi trích quỹ khuyến khích
phát triển sản xuất của xí nghiệp để lập quỹ nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và
quỹ dự trữ tài chính tập trung ở cơ quan quản lý cấp trên, kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1 - Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất).
Có TK 55 - các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ của xí nghiệp).
- Khi trích quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi để lập quỹ Bộ trưởng (hoặc quỹ Tổng giám đốc liên hiệp các xí nghiệp,
Tổng công ty đối với các đơn vị không thuộc đối tượng trích lập ba quỹ xí nghiệp),
kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.2 - Quỹ khen thưởng)
(87.3 - Quỹ phúc lợi).
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác
(55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về
các quỹ xí nghiệp).
Trường hợp tổng số được trích vào
quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của đơn vị cơ sở vượt quá 50% quỹ lương cơ bản
thực hiện cả năm của công nhân viên xí nghiệp, thì Nhà nước thu một khoản điều
tiết theo tỷ lệ luỹ tiến quy định. Phần còn lại sau khi nộp một tỷ lệ nhất định
cho cấp trên lập quỹ dự trữ tài chính, sẽ được bổ sung vào các quỹ xí nghiệp
(vào quỹ nào, bao nhiêu, do giám đốc xí nghiệp quyết định). Kết quả phân phối
này sẽ được xác định khi duyệt quyết toán.
Khi lập và xét duyệt quyết toán
phải xác định tổng số tiền được trích các quỹ xí nghiệp, số lãi phải nộp ngân
sách. Phần quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi được trích vượt quá 50% quỹ lương cơ
bản (sau khi đã trừ 1% số dành cho hai quỹ này để lập quỹ Bộ trưởng hoặc quỹ Tổng
giám đốc) phải trích một phần nộp ngân sách và cơ quan quản lý cấp trên để lập
quỹ dự trữ tài chính.
- Trước hết kế toán ghi bút toán
thanh toán về các quỹ xí nghiệp đã tạm trích và trích thêm cho đủ:
Nợ TK 99 - Lãi và lỗ. Số được
trích các quỹ xí nghiệp.
Có TK 80 - Vốn trích (80.1;
80.2; 80.3). Số đã tạm trích.
Có TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.1; 87.2; 87.3). Số được trích thêm.
- Phản ánh số phải nộp ngân sách
và nộp cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính phần vượt quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi được trích:
Nợ TK 99 - Lãi và lỗ.
Có TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - Các khoản nộp khác).
Có TK 87 - Thanh toán trong nội
bộ ngành về các nghiệp vụ vãng lai (87.3 - Các khoản thanh toán khác).
- Khi nộp ngân sách hoặc cấp
trên:
Nợ TK 71 - Thanh toán với ngân
sách (71.4 - Các khoản thanh toán khác).
Nợ TK 78 - Thanh toán trong nội
bộ ngành về các nghiệp vụ vãng lai (78.3 - Các khoản thanh toán khác).
Có TK 51 - Tiền gửi Ngân hàng.
- Trường hợp các xí nghiệp phải
nộp một phần quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi để lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi của Liên hiệp các xí nghiệp, Tổng công ty (không thuộc đối tượng xét trích
lập ba quỹ) kế toán ghi:
Nợ TK 87 - Các quỹ của xí nghiệp
(87.2 - Quỹ khen thưởng)
(87.3 - Quỹ phúc lợi)
Có TK 55 - Các khoản tiền gửi
Ngân hàng khác (55.5 - Tiền gửi Ngân hàng về các quỹ xí nghiệp).
- Kế toán lập và sử dụng quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi của cơ quan quản lý cấp trên dược thực hiện trên tài
khoản 88 "Các quỹ của ngành và Liên hiệp các xí nghiệp", tiểu khoản
88.2 "quỹ khen thưởng", 88.3 "quỹ phúc lợi".
- Kế toán lập và sử dụng quỹ Bộ
trưởng (hoặc quỹ Tổng giám đốc) và quỹ dự trữ tài chính của cơ quan quản lý cấp
trên cũng được thực hiện trên TK 88 "Các quỹ của ngành và Liên hiệp các xí
nghiệp", tiểu khoản 88.6 "quỹ dự trữ tài chính của cơ quan quản lý cấp
trên" và tiểu khoản 88.8 "Quỹ Bộ trưởng hoặc Tổng giám đốc" (mở
thêm).
- Về kế toán tiền gửi Ngân hàng
các loại quỹ trên được thực hiện trên TK 55 "Các khoản tiền gửi Ngân hàng
khác", tiểu khoản 55.6 "tiền gửi Ngân hàng về các quỹ của ngành và
Liên hiệp các xí nghiệp" (chi tiết riêng cho từng loại quỹ).
Các nghiệp vụ về hạch toán giá
thành, thu, chi ngoại tệ, liên doanh, liên kết kinh tế sẽ có hướng dẫn riêng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1-7-1986 và áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế thuộc khu vực quốc
doanh.
Những quy định trước đây trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương phản ánh về Bộ tài chính để nghiên cứu
giải quyết.