Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 507-TC/ĐTXD
Ngày ban hành 22/07/1986
Ngày có hiệu lực 06/08/1986
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Chu Tam Thức
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 507-TC/ĐTXD

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 1986

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 507-TC/ĐTXD NGÀY 22-7-1986 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐỊNH MỨC KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 61-CP ngày 29-3-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 90-CP ngày 18-4-1978 của Hội đồng Chính phủ và Nghị định số 132 -HĐBT ngày 13 -8 -1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 76-HĐBT ngày 26-6-1986 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy định tạm thời về quyền tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở và giao nhiệm vụ cho Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định áp dụng thống nhất trong tất cả các ngành
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Nay ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định và tập định mức tỷ lệ khấu hao tài sản cố định kèm theo quyết định này, áp dụng thống nhất cho tất cả các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong cả nước thuộc khu vực Nhà nước quản lý.

Điều 2 - Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan đảng và đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu căn cứ vào chệ độ quản lý, khấu hao tài sản cố định và tập định mức tỷ lệ khấu hao tài sản cố định có trách nhiệm quy định cụ thể đối tượng và điều kiện vận dụng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng ngành, từng địa phương, sau khi đã được sự đồng ý của Bộ Tài chính.

Điều 3. - Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định và định mức tỷ lệ khấu hao tài sản cố định này được áp dụng từ ngày Nhà nước công bố cho áp dụng giá khôi phục tài sản cố định sau tổng kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định 0 giờ ngày 1 tháng 10 năm 1985.

Các quy định về quản lý, khấu hao tài sản cố định đặt ra trước đây trái với chế độ này đều bãi bỏ.

Điều 4. - Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ đảng và đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thi hành chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định trong các đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý.

 

 

Chu Tam Thức

(Đã ký)

CHẾ ĐỘ

QUẢN LÝ, KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507-TC/ĐTXD ngày 22-7-1986 của Bộ Tài chính)

I- TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Điều 1. - Tài sản cố định là những công cụ lao động và tài sản được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng, giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần, được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra theo mức độ hao mòn và được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao trong giá thành sản phẩm hoặc được ngân sách Nhà nước bù đắp để khôi phục tài sản cố định đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.

Để thuận tiện trong việc quản lý, nay quy định những công cụ lao động và tài sản có đủ 2 điều kiện dưới đây đều thuộc tài sản cố định:

- Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, các phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ, đường không, đường sắt và cơ sở hạ tầng của các phương tiện đó, các phương tiện thông tin, cửa hàng cùng với trang thiết bị bên trong trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ sản xuất, kinh doanh... có giá trị từ 10.000 đồng trở lên.

- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

Điều 2. - Những tài sản sau đây có thể là vô giá hoặc không tính được chính xác giá trị nhưng đều được coi là tài sản cố định :

- Những tài sản được tập hợp theo từng tổ hợp và sử dụng ổn định (trong một hay nhiều nhà cửa cơ quan sự nghiệp như các viện bảo tàng, thư viện, cung văn hoá, câu lạc bộ, rạp chiếu bóng, nhà hát...).

- Những tài liệu, hiện vật trưng bày các tác phẩm nghệ thuật và các bộ sách ở các thư việc kèm theo các trang thiết bị như tủ, bục, bàn ghế, máy ghi âm, máy điều hoà không khí, quạt, đèn... phục vụ việc trưng bày ở các viện bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, câu lạc bộ.

- Diện tích ruộng đất trồng lương thực, cây công nghiệp, các vườn cây ăn quả để tạo ra sản phẩm hàng hoá.

- Diện tích rừng được trồng chăm sóc và khai thác.

- Diện tích các ao hồ để nuôi cá, trồng sen, trồng rau.

- Súc vật chăn nuôi để làm việc và cho sản phẩm (lông, sữa...), súc vật nuôi để gây giống, để sinh sản, tạo ra sản phẩm hàng hoá.

Điều 3. - Ngoài những tài sản nói ở điều 1 và điều 2, những khoản chi đầu tư sau đây ở các xí nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp, công ty, tổng công ty... (sau đây gọi chung là xí nghiệp) được coi là tài sản cố định:

- Chi phí đầu tư mua bằng phát minh thiết kế định hình.

[...]