BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2014/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT LẬP BẢN ĐỒ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỶ LỆ 1:100.000
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước; Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều
tra tài nguyên nước quốc gia; Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư Quy định kỹ thuật lập bản đồ chất lượng
nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định chi tiết nội dung, kỹ thuật lập bản đồ, sản phẩm của bản đồ chất lượng nước
dưới đất tỷ lệ 1:100.000.
2. Thông
tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
nước, các tổ chức và cá nhân thực hiện lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ
1:100.000.
Điều 2. Mục
đích thành lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000
1. Thể hiện kết quả của công tác điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 hoặc kết quả điều tra
đánh giá ở tỷ lệ lớn hơn và các nghiên cứu khác cùng tỷ lệ liên quan chất lượng
nước.
2. Phục vụ công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên nước và quản lý khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất theo
phạm vi các vùng kinh tế trọng điểm, các lưu vực sông liên tỉnh.
3. Làm cơ sở cho việc lập quy hoạch
tài nguyên nước dưới đất theo phạm vi các vùng kinh tế trọng điểm, các lưu vực
sông liên tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
4. Phục vụ các nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin cho các ngành, các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất.
Điều 3. Bản đồ nền trong thành lập bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ
lệ 1:100.000
1. Bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ
lệ 1:100.000 được thành lập trên cơ sở nền địa hình và nền địa chất thủy văn
cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn hơn.
2. Nền địa hình là bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:100.000 (hệ tọa độ VN-2000) hoặc bản đồ tỷ lệ lớn hơn được biên tập về tỷ
lệ 1:100.000.
3. Nền địa chất thủy văn được sử dụng
là bản đồ địa chất thủy văn tỷ lệ 1:100.000 (hệ tọa độ VN-2000) hoặc bản đồ tỷ
lệ lớn hơn được biên tập về tỷ lệ 1:100.000.
4. Trường hợp vùng nghiên cứu chưa có
sẵn bản đồ địa chất thủy văn, cần phải điều tra đo vẽ, lập bản đồ địa chất thủy
văn chuyên hóa có đủ nội dung thông tin đảm bảo cho việc lập bản đồ chất lượng
nước dưới đất.
Điều 4. Cơ
sở toán học của bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000
1. Bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ
lệ 1:100.000 được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 với
các đặc tính: Ê-líp-xô-ít (Ellipsoid) WGS-84 toàn cầu được định vị phù hợp với
lãnh thổ Việt Nam; Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế; múi 6°.
2. Hệ thống múi chiếu, kinh tuyến trục
sẽ được được thể hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
VN-2000.
Điều 5.
Công tác kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu sản phẩm
Công tác kiểm tra kỹ thuật, nghiệm thu
sản phẩm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6.
Các dạng sản phẩm
1. Sản phẩm của bản đồ chất lượng nước
dưới đất tỷ lệ 1:100.000 bao gồm:
a) Bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ
lệ 1:100.000 và các mặt cắt;
b) Các bản đồ chất lượng nước dưới đất
cho các tầng hoặc phức hệ chứa nước quan trọng tỷ lệ 1:200.000;
c) Phụ lục số liệu lập bản đồ: Sổ
thống kê thành phần hóa học và chất lượng nước dưới đất;
d) Báo cáo chuyên đề: Đặc điểm chất
lượng nước dưới đất.
2. Sản phẩm được xuất bản ở dạng giấy
và dạng số.
Chương II
NỘI DUNG BẢN ĐỒ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỶ LỆ 1:100.000
Điều 7.
Các yếu tố nền
1. Yếu tố nền địa hình
Trên bản đồ chất lượng nước dưới đất
tỷ lệ 1:100.000 phải đảm bảo thể hiện các yếu tố nền địa hình sau:
a) Lớp cơ sở toán học: Tên bản đồ,
khung lưới, các yếu tố ngoài khung;
b) Lớp địa hình: Đường đồng mức, điểm
và giá trị độ cao;
c) Lớp thủy hệ: Sông, suối, hồ, ao,
kênh rạch và tên của chúng;
d) Lớp giao thông: Đường bộ, đường
sắt, cầu và tên của chúng;
đ) Lớp dân cư: Khu dân cư tập trung,
cụm dân cư;
e) Lớp hành chính: Đối với cấp huyện
bao gồm trụ sở ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và đối
với cấp tỉnh bao gồm trụ sở uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; tên các đơn vị hành chính: quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
g) Lớp địa giới: Địa giới quận, huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ranh giới lưu
vực, đường biên giới.
Chi tiết các yếu tố địa hình phải tuân
thủ theo các quy định trong các quy chuẩn thông tin địa lý do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành. Các yếu tố nền địa hình được lược bỏ từ 15% đến 25 % để
đảm bảo ưu tiên thể hiện các yếu tố chất lượng nước dưới đất.
2. Yếu tố nền địa chất thuỷ văn:
a) Diện phân bố các đối tượng chứa
nước, không chứa nước, gồm: Các cấu trúc chứa nước, thành tạo đất đá chứa nước
hoặc phức hệ chứa nước lớn và các cấu trúc, thành tạo, phức hệ không chứa nước;
b) Các đứt gãy chứa nước, dự báo chứa
nước và không xác định điều kiện chứa nước.
Điều 8.
Các yếu tố chuyên môn
Các yếu tố chuyên môn thể hiện trên
bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 gồm:
1. Chất lượng nước cho các mục đích sử
dụng.
2. Thành phần hóa học của nước tại các
vị trí có kết quả phân tích.
3. Thành phần các nguyên tố vi lượng
và hợp chất nitro.
4. Vùng ô nhiễm, xâm nhập mặn.
Chương III
KỸ THUẬT THỂ HIỆN BẢN ĐỒ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT TỶ LỆ 1:100.000
Điều 9.
Nguyên tắc thể hiện bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000
Bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ
1:100.000 phải thể hiện được nội dung các kết quả nghiên cứu đã được tiến hành điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000. Các nội dung, thông tin
thể hiện trên bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 dựa theo các
nguyên tắc sau:
1. Đơn vị chứa nước phân chia theo
tầng chứa nước, phức hệ chứa nước và các thành tạo không chứa nước, thể hiện
bằng các thông tin: Tên phức hệ hoặc tầng chứa nước, diện phân bố, ranh giới
phân bố.
2. Diện phân bố của nước có độ tổng
khoáng hóa khác nhau thích hợp với các mục đích sử dụng khác nhau được thể hiện
bằng màu.
3. Độ tổng khoáng hóa (M) của các tầng
hoặc phức hệ chứa nước tại vị trí có kết quả phân tích thể hiện tại điểm đại
diện; ranh giới mặn của các phức hệ hoặc tầng chứa nước bị phủ được thể hiện
bằng đường đẳng giá trị M=1g/l.
4. Dấu hiệu ô nhiễm nước dưới đất do
các chỉ tiêu vi lượng và hợp chất nitro có giá trị vượt QCVN 09:2008/BTNMT được thể hiện bằng dạng vùng và
dạng điểm.
5. Thành phần hóa học: Thể hiện các
ion chính bằng ký hiệu hàm lượng chiếm ưu thế nhất của chúng tại từng điểm điều
tra có lấy mẫu và công thức Kurlov trên mặt cắt.
6. Các điểm khảo sát nước dưới đất
như: Lỗ khoan, giếng đào, điểm lộ nước dưới đất thể hiện bằng các biểu tượng
kèm theo số hiệu và ký hiệu tầng hoặc phức hệ chứa nước được khảo sát.
7. Các đứt gãy: Trên bản đồ chất lượng
nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 thể hiện các đứt gãy chứa nước, dự báo chứa nước
và không xác định điều kiện chứa nước bằng dạng đường.
8. Các mặt cắt: Các mặt cắt được thành
lập theo hướng đặc trưng như vuông góc với phương cấu trúc, theo chiều dòng
chảy điển hình nước dưới đất. Số lượng tuyến mặt cắt được chọn lựa tùy theo
từng vùng lập bản đồ cụ thể nhưng phải đảm bảo thể hiện đầy đủ thông tin của
vùng lập bản đồ.
Điều 10.
Hình thức bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000
1. Tên bản đồ, khung, êtiket được thể
hiện theo mẫu quy định ở Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
2. Trong trường hợp bản đồ gồm nhiều
mảnh thì thể hiện sơ đồ ghép mảnh ở góc bên phải, phía dưới khung của bản đồ.
3. Chú giải của bản đồ thường được đặt
ở bên phải khung bản đồ, các mặt cắt được đặt ở phía dưới khung bản đồ. Trong
một số trường hợp, chú giải có thể được đặt trong khung bản đồ ở vị trí thích
hợp hoặc bên dưới khung bản đồ.
4. Kích thước đối tượng thể hiện
Trên bản đồ chất lượng nước dưới đất
tỷ lệ 1:100.000, các đối tượng thể hiện theo dạng vùng phải có bề rộng tối
thiểu thực tế lớn hơn hoặc bằng 200m; các đối tượng thể hiện theo dạng đường
phải có chiều dài thực tế lớn hơn hoặc bằng 1000m.
Điều 11.
Nội dung thể hiện bản đồ chất lượng nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000
1. Phức hệ chứa nước, tầng chứa nước
và lớp không chứa nước:
a) Ranh giới các phức hệ hoặc tầng
chứa nước thứ nhất là đường liền màu tím nét 0,4mm và ranh giới phân bố các
phức hệ chứa nước bị phủ là đường đứt đoạn màu tím nét 0,7mm có hướng nét vạch
chỉ về vùng phân bố kèm theo ký hiệu phức hệ hoặc tầng chứa nước;
b) Các lớp cách nước hoặc thể địa chất
không chứa nước thể hiện bằng vùng màu nâu.
2. Diện phân bố của nước có độ tổng
khoáng hóa khác nhau:
a) Thang giá trị độ tổng khoáng hóa M
(g/l):
- Nước nhạt: M < 1,0;
- Nước hơi lợ: 1,0 £ M < 3,0;
- Nước lợ: 3,0 £ M < 10,0;
- Nước mặn: M ≥ 10,0.
b) Thể hiện giá trị độ tổng khoáng
hoá: Đối với phức hệ, tầng chứa nước thứ nhất trên bản đồ và trên mặt cắt, giá
trị M sẽ được thể hiện bằng màu theo thang phân chia:
- Vùng nước dưới đất có giá trị M nhỏ
hơn 1,0 g/l được thể hiện bằng màu vàng;
- Vùng nước dưới đất có giá trị M từ
1,0g/l đến nhỏ hơn 3,0 g/l được thể hiện bằng màu cam;
- Vùng nước dưới đất có giá trị M từ
3,0 g/l đến nhỏ hơn 10,0g/l được thể hiện bằng màu tím nhạt;
- Vùng nước dưới đất có giá trị M bằng
hoặc lớn hơn 10,0g/l được thể hiện bằng màu tím.
c) Ranh giới các khu vực có giá trị M
khác nhau được thể hiện bằng đường liền màu xanh lá cây nét 0,7mm.
3. Độ tổng khoáng hóa của các phức hệ,
tầng chứa nước bị phủ
Độ tổng khoáng hóa của các phức hệ,
tầng chứa nước bị phủ sẽ được thể hiện dưới hai dạng:
a) Ranh giới mặn M=1g/l thể hiện bằng
đường màu cam đứt đoạn, nét 0,7mm kèm theo ký hiệu phức hệ hoặc tầng chứa nước,
có số nét vạch tương ứng với từng phức hệ hoặc tầng chứa nước, hướng nét vạch
quay về vùng có giá trị M lớn hơn 1g/l;
b) Khoảng giá trị M của các phức hệ
hoặc tầng chứa nước thể hiện bằng nét chải màu đỏ trong cột tại điểm đại diện.
4. Dấu hiệu ô nhiễm:
a) Vùng nước dưới đất có dấu hiệu ô
nhiễm bởi các chỉ tiêu vi lượng và hợp chất nitro có hàm lượng vượt giá trị
giới hạn của QCVN 09:2008/BTNMT được thể
hiện bằng dạng vùng có ký hiệu nền chấm màu nâu vàng; ranh giới cùng màu, nét 0,3mm
kèm theo ký hiệu tầng, phức hệ chứa nước;
b) Điểm có dấu hiệu ô nhiễm nước dưới
đất do các yếu tố gây ô nhiễm được thể hiện tại điểm lấy mẫu bằng hình tròn màu
nâu vàng đường kính 3mm kèm theo ký hiệu các yếu tố đó và ký hiệu tầng, phức hệ
chứa nước màu đỏ, được thể hiện dưới dạng phân số.
5. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học nước thể hiện tại điểm
lỗ khoan, giếng đào, nguồn lộ bằng ký hiệu thể hiện hàm lượng ion chiếm ưu thế
nhất của các nguyên tố đa lượng và công thức Kurlov trên mặt cắt.
6. Các điểm khảo sát nước dưới đất:
a) Lỗ khoan: Thể hiện bằng vòng tròn
màu đen đường kính 3mm kèm theo các thông tin: Số hiệu lỗ khoan, ký hiệu tầng
hoặc phức hệ chứa nước khảo sát, độ tổng khoáng hóa và thành phần hóa học;
b) Giếng đào: Thể hiện bằng hình vuông
màu đen cạnh 3mm kèm theo các thông tin: Số hiệu, ký hiệu tầng hoặc phức hệ
chứa nước khảo sát, độ tổng khoáng hóa và thành phần hóa học;
c) Nguồn lộ: Thể hiện bằng vòng tròn
màu đen đường kính 3mm có mũi tên hướng lên trên đối với các điểm lộ chảy lên
và hướng xuống dưới đối với các điểm lộ chảy xuống kèm theo các thông tin: Số
hiệu nguồn lộ, ký hiệu tầng hoặc phức hệ chứa nước khảo sát, độ tổng khoáng hóa
và thành phần hóa học.
7. Các đứt gãy: Thể hiện bằng đường
màu đỏ nét 0,7mm. Các đứt gãy chứa nước được thể hiện bằng đường liền nét có
dấu nhân (×), các đứt gãy dự báo chứa nước được thể hiện bằng đường đứt đoạn có
dấu chấm (.) và các đứt gãy không xác định điều kiện chứa nước được thể hiện
bằng đường đứt đoạn.
8. Các mặt cắt: Trên các mặt cắt, thể
hiện sự phân bố các tầng, phức hệ chứa nước và lớp cách nước; các vùng nước có
độ tổng khoáng hóa khác nhau trong từng tầng hoặc phức hệ chứa nước; thành phần
hóa học và công thức Kurlov tại các lỗ khoan, ký hiệu các thông số gây ô nhiễm
theo QCVN 09:2008/BTNMT.
9. Quy cách thể hiện nội dung và ký
hiệu trên bản đồ và chú giải được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2
kèm theo Thông tư này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục
Quản lý tài nguyên nước, Tổng Giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông
tư này.
3. Giá trị giới hạn của các chỉ tiêu chất lượng nước quy định tại Thông tư
này theo QCVN 09:2008/BTNMT. Trong trường hợp QCVN
này
sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì áp dụng các
giá trị giới hạn theo quy định mới.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 07 tháng 4 năm 2014
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử CP, Công báo;
- Lưu: VT, TNN, TNNQG, KH&CN, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thái Lai
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|