Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 1-BXD/CSXD-1997 về việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 1-BXD/CSXD
Ngày ban hành 15/04/1997
Ngày có hiệu lực 15/04/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1-BXD/CSXD

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 01-BXD/CSXD NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI VÀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI NHẬN THẦU XÂY DỰNG TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18-02-1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04-03-1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam như sau:

I- QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

Việc quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được qui định ở chương XI của Nghị định số 12/CP ngày 18-02-1997, gồm:

1- Cấp chứng chỉ qui hoạch để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư;

2- Thẩm định về qui hoạch, kiến trúc trong các dự án đầu tư có công trình xây dựng;

3- Thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng và quyết định xây dựng công trình;

4- Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu trong xây dựng và cấp giấy phép tư vấn xây dựng và thầu xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài trúng thầu thực hiện dự án xây dựng công trình;

5- Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

1- Chọn địa điểm xây dựng công trình và cấp chứng chỉ qui hoạch:

1.1- Khi lập dự án, chủ đầu tư phải làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) để được chấp nhận đầu tư tại địa phương và tiến hành chọn địa điểm xây dựng cho dự án.

1.2- Căn cứ yêu cầu của chủ đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với đô thị đã có Kiến trúc sư trưởng) có trách nhiệm giới thiệu địa điểm xây dựng mới hoặc thoả thuận địa điểm đang sử dụng phù hợp với qui hoạch và cấp chứng chỉ qui hoạch theo qui định tại Nghị định số 91/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư.

Mẫu đơn xin chứng chỉ qui hoạch theo phụ lục số 1.

Mẫu chứng chỉ qui hoạch theo phụ lục số 2.

2- Lập và thẩm định phần xây dựng thuộc dự án đầu tư:

2.1- Khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập thiết kế sơ bộ, trong đó thể hiện: qui hoạch chi tiết tổng mặt phẳng, phương án kiến trúc, bố trí dây chuyền công nghệ và các công trình hạ tầng.

2.2- Đối với khu vực xây dựng công trình chưa có cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu hoạt động của công trình, thì chủ đầu tư phải có phương án cải tạo, xây dựng bổ sung cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng riêng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho công trình đó;

2.3- Khi lập dự án, các tính toán an toàn về môi trường và an toàn về công trình phải tuân thủ các qui định về an toàn phù hợp với Qui chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn an toàn của Việt Nam;

2.4- Khi thẩm định phần xây dựng thuộc dự án, cơ quan thẩm định phải căn cứ vào chứng chỉ qui hoạch được cấp, quy hoạch chi tiết được duyệt, Qui chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn an toàn công trình của Việt Nam để kết luận. Việc thẩm định được thực hiện theo Điều 83 chương XII của Nghị định số 12/CP ngày 18-2-1997 của Chính phủ.

3- Thẩm định thiết kế công trình xây dựng và quyết định xây dựng công trình:

3.1- Nội dung thẩm định thiết kế:

Thiết kế công trình xây dựng được thẩm định theo các quy định tại Điều 84 của Nghị định số 12/CP ngày 18-02-1997 của Chính phủ và theo hướng dẫn sau:

3.1.1- Về tư cách pháp lý của tổ chức thiết kế:

a- Tổ chức tư vấn, thiết kế thực hiện thiết kế công trình của dự án đầu tư phải có tư cách pháp nhân; có chứng chỉ hành nghề thiết kế do Việt Nam hoặc nước ngoài cấp và phải được chủ đầu tư thông báo bằng văn bản là được chọn thầu hoặc trúng thầu khi đấu thầu theo Qui chế đầu thầu đã được Chính phủ Việt Nam qui định;

b- Các tổ chức tư vấn, thiết kế Việt Nam thiết kế công trình phải có chứng chỉ hành nghề tư vấn, thiết kế; có năng lực ghi trong chứng chỉ hành nghề phù hợp để thực hiện thiết kế công trình;

c- Các tổ chức tư vấn thiết kế nước ngoài trúng thầu hoặc được chọn để thiết kế công trình phải liên kết với ít nhất một tổ chức tư vấn thiết kế Việt Nam có đủ năng lực thiết kế công trình đó và phải đăng ký tại Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng theo sự phân cấp nêu tại điểm II.5 của Thông tư này để được cấp giấy phép thầu thiết kế theo qui định;

d- Việc khảo sát phục vụ thiết kế công trình (bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn và môi trường) phải do tổ chức khảo sát Việt Nam có tư cách pháp nhận, có đủ năng lực ghi trong chứng chỉ hành nghề để thực hiện, theo yêu cầu của tổ chức thiết kế thông qua hợp đồng kinh tế.

[...]