Thông tư 09/2009/TT-BTTTT về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 09/2009/TT-BTTTT
Ngày ban hành 24/03/2009
Ngày có hiệu lực 01/06/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Nguyễn Thành Hưng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 09/2009/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH VÀ CÔNG BỐ SỰ PHÙ HỢP ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH VIỄN THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

QUY ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này điều chỉnh các hoạt động về kiểm định; công bố sự phù hợp đối với công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông.

Việc quản lý đầu tư, xây dựng công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông (sau đây gọi là công trình viễn thông) là tập hợp các thiết bị, hệ thống thiết bị viễn thông liên kết với nhau theo thiết kế và nguồn điện, hệ thống chống sét, tiếp đất; linh kiện, phụ kiện kèm theo.

2. Thiết bị viễn thông là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm được dùng để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.

3. Hệ thống thiết bị viễn thông là tập hợp các thiết bị viễn thông kết nối với nhau để đáp ứng những yêu cầu của mạng viễn thông.

4. Kiểm định công trình viễn thông là hoạt động đo kiểm và chứng nhận công trình viễn thông phù hợp với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng (sau đây gọi là quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn).

5. Công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông là hoạt động công bố sự phù hợp theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn tương ứng đối với công trình viễn thông bắt buộc phải kiểm định và công trình viễn thông phải công bố sự phù hợp.

Công trình viễn thông bắt buộc kiểm định và công trình viễn thông bắt buộc công bố sự phù hợp là các công trình viễn thông khi đưa vào sử dụng có thể làm ảnh hưởng đến an toàn lợi ích của cộng đồng.

Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông

1. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông trong phạm vi cả nước theo Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý.

Điều 4. Tổ chức kiểm định công trình viễn thông

Tổ chức kiểm định công trình viễn thông (sau đây gọi là Tổ chức kiểm định) là đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật và được Bộ Thông tin và Truyền thông giao trách nhiệm kiểm định công trình viễn thông.

Điều 5. Đơn vị đo kiểm công trình viễn thông

1. Đơn vị đo kiểm công trình viễn thông (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật, có năng lực thực hiện được việc đo kiểm phục vụ hoạt động kiểm định và công bố sự phù hợp đối với công trình viễn thông theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc quy định bắt buộc áp dụng.

2. Đơn vị đo kiểm phục vụ hoạt động kiểm định là các đơn vị đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định.

3. Đơn vị đo kiểm phục vụ hoạt động công bố sự phù hợp là các đơn vị đo kiểm được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định hoặc các đơn vị đo kiểm đáp ứng khoản 1 Điều này.

[...]