Thông tư 09/2004/TT-BTC triển khai thực hiện xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 09/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 11/02/2004
Ngày có hiệu lực 06/03/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 09/2004/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 02 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA HỢP TÁC XÃ PHI NÔNG NGHIỆP

Thi hành Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 05/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý nợ tồn đọng của hợp tác xã phi nông nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng được xử lý nợ theo Quyết định số 1197/QĐ-TTg ngày 05/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ là các hợp tác xã phi nông nghiệp, bao gồm: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã kinh doanh tổng hợp, hợp tác xã thủy hải sản, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng và các hợp tác xã không thuộc đối tượng xử lý nợ tồn đọng tại Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 2/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp tác xã).

2. Phạm vi xử lý là các khoản nợ phải trả của hợp tác xã đối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước phát sinh từ ngày 31/12/1999 trở về trước, nay hợp tác xã chưa trả được nợ.

3. Việc xoá nợ chỉ được áp dụng đối với các khoản nợ phải trả của hợp tác xã đã giải thể (kể cả trường hợp tự giải thể); hợp tác xã đã chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 21 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã nhưng kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan (gọi tắt là hợp tác xã đang hoạt động).

Những hợp tác xã đang hoạt động kinh doanh có lãi hoặc hoà vốn (có khả năng thanh toán) nhưng cố tình dây dưa không trả nợ thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp tác xã sử dụng các khoản tiền vay để chi tiêu không đúng quy định gây lãng phí, thất thoát thì xác định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm tập thể và phải bồi thường vật chất để hoàn trả cho các chủ nợ. Trường hợp không thể quy được trách nhiệm thì cho xoá nợ.

4. Việc xử lý từng khoản nợ phải dứt điểm, chậm nhất đến 30/9/2004.

II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Căn cứ xác định các khoản nợ phải trả của hợp tác xã không có khả năng trả nợ:

1.1- Đối với hợp tác xã đã giải thể (kể cả trường hợp tự giải thể):

- Quyết định hoặc thông báo giải thể của cấp quyết định thành lập hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã tự giải thể thì phải có thông báo của hợp tác xã hoặc xác nhận của cơ quan ra quyết định thành lập hợp tác xã.

- Các tài liệu chứng minh khi giải thể hợp tác xã chưa thanh toán hết nợ cho chủ nợ: biên bản đối chiếu xác nhận nợ hoặc bản thanh lý hợp đồng mua bán, vay nợ giữa hợp tác xã với chủ nợ ở thời điểm hợp tác xã giải thể. Đối với khoản hợp tác xã nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước là hồ sơ theo dõi số nợ thuế phải nộp cho cơ quan thuế.

- Báo cáo tài chính của hợp tác xã ở thời điểm giải thể (nếu có).

- Căn cứ chứng minh các khoản hợp tác xã chưa thanh toán hiện nay chủ nợ đang hạch toán là nợ phải thu trên sổ kế toán của chủ nợ.

Trên cơ sở tài liệu đã thu thập được, các chủ nợ kiểm tra, đối chiếu thực hiện việc xoá nợ cho hợp tác xã.

1.2- Đối với hợp tác xã đã chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 21 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã; kinh doanh bị thua lỗ liên tục từ 3 năm trở lên, có lỗ luỹ kế đến thời điểm 31/12/2002 mà không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan thì căn cứ xác định các khoản nợ tồn đọng cần xử lý là:

- Báo cáo tài chính của hợp tác xã thời điểm 31/12/2002 đã được đại hội xã viên thông qua có kết quả kinh doanh bị lỗ.

- Biên bản báo cáo thiệt hại tài sản do hoả hoạn, thiên tai,… gây ra có xác nhận của uỷ ban nhân dân quận (huyện).

- Văn bản đề nghị xoá nợ của hợp tác xã gửi cho chủ nợ kèm theo bảng kê (có tài liệu chứng minh) nợ phát sinh từ 31/12/1999 về trước đến nay chưa thanh toán cho từng chủ nợ: doanh nghiệp nhà nước, ngân sách nhà nước.

Các hợp tác xã gửi tài liệu đề nghị xoá nợ tới từng chủ nợ. Căn cứ vào tài liệu đề nghị xoá nợ của hợp tác xã, các chủ nợ kiểm tra đối chiếu, thực hiện việc xoá nợ cho hợp tác xã.

1.3- Việc xử lý các khoản nợ phải trả của hợp tác xã đối với ngân hàng thương mại nhà nước: thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Thẩm quyền và tổ chức xử lý nợ:

2.1- Đối với khoản nợ ngân hàng thương mại nhà nước: thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.2- Đối với khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước:

Căn cứ tài liệu về các khoản nợ của hợp tác xã đã giải thể; hồ sơ tài liệu đề nghị xoá nợ của hợp tác xã đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan, cơ quan thuế quận, huyện, thị xã kiểm tra, xác định, lập danh sách và hồ sơ đề nghị xoá nợ gửi về Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cục Thuế có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét ra quyết định xoá nợ, kết quả được gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (theo biểu mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).

[...]