Thông tư 85/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2002/NĐ-CP về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với Doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 85/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 26/09/2002
Ngày có hiệu lực 27/07/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2002/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2002/NĐ-CP NGÀY 12/7/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thi hành Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 69/2002/NĐ-CP) về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:

A/ QUY ĐỊNH CHUNG

1/ Đối tượng áp dụng:

1.1. Doanh nghiệp nhà nước độc lập và doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độc lập thuộc các tổng công ty Nhà nước đang hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp đang hoạt động).

Ngân hàng Thương mại Nhà nước có quy định riêng.

1.2. Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp chuyển đổi).

2/ Phạm vi xử lý:

2.1. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động: phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán đến ngày 31/12/2000, doanh nghiệp đã đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng.

2.2. Đối với doanh nghiệp chuyển đổi: phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng đến thời điểm chuyển đổi vẫn chưa thanh toán được.

B/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I/ XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG THU HỒI:

1/ Căn cứ xác định các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi:

Căn cứ để xác định các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 69/2002/NĐ- CP của Chính phủ gồm các tài liệu như sau:

1.1. Tài liệu chứng minh khoản nợ tồn đọng đến thời điểm ngày 31/12/2000 (đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động) và đến thời điểm xử lý nợ chưa thu được hoặc đến thời điểm chuyển đổi (đối với doanh nghiệp chuyển đổi) chưa thu được là: Biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.

1.2. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.

1.3. Tài liệu chứng minh khoản nợ phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây coi là khoản nợ không có khả năng thu hồi:

1.3.1 Đối với khoản nợ mà khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã giải thể, phá sản:

- Quyết định hoặc thông báo giải thể của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc quyết định phá sản doanh nghiệp của toà án (bản sao có ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp - dưới đây gọi tắt là bản sao). Trường hợp tự giải thể thì có thông báo của doanh nghiệp hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức;

- Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, phải có thêm tài liệu chứng minh khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản nhưng chưa thanh toán hết nợ cho doanh nghiệp: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc của Toà án thụ lý phá sản doanh nghiệp.

1.3.2 Đối với khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.

1.3.3 Đối với khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án phạt tù hoặc người thừa kế theo luật, nhưng không có khả năng chi trả theo phán quyết của Toà án:

- Đối với khách nợ là cá nhân đã chết, có giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận đã chết của chính quyền địa phương;

- Đối với khách nợ là cá nhân đã mất tích: văn bản tuyên bố mất tích của tòa án (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương;

- Đối với khách nợ là cá nhân đã bỏ trốn khỏi địa phương: có lệnh truy nã của cơ quan công an (bản sao) hoặc xác nhận của công an xã, phường;

- Đối với khách nợ là cá nhân đang thi hành án phạt tù: có Bản án thi hành án phạt tù của Toà án (bản sao); phán quyết của Toà án (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.

1.3.4 Đối với khách nợ là Hợp tác xã nông nghiệp đã giải thể, Hợp tác xã nông nghiệp đã được chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12/ 02/1997 của Chính phủ nhưng quá khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ không có khả năng trả nợ, Hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi mà số tiền nợ này đã được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng đến nay các cơ sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt hại do thiên tai, bão lụt tàn phá được Nhà nước cho xoá nợ. Tài liệu chứng minh là hồ sơ xử lý nợ theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29/3/2002 của Bộ Tài chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền xoá nợ cho Hợp tác xã (bản sao).

[...]