BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
85/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 85/2002/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2002/NĐ-CP NGÀY 12/7/2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số
69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Nghị định số
69/2002/NĐ-CP) về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp Nhà nước, Bộ
Tài chính hướng dẫn một số điểm cụ thể như sau:
A/ QUY ĐỊNH
CHUNG
1/ Đối tượng áp dụng:
1.1. Doanh nghiệp nhà nước độc lập
và doanh nghiệp nhà nước thành viên hạch toán độc lập thuộc các tổng công ty
Nhà nước đang hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích (dưới đây gọi chung
là doanh nghiệp đang hoạt động).
Ngân hàng Thương mại Nhà nước có
quy định riêng.
1.2. Doanh nghiệp nhà nước đã có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cổ phần hoá, giao, bán,
khoán kinh doanh, cho thuê hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi (dưới đây gọi chung là doanh
nghiệp chuyển đổi).
2/ Phạm vi xử lý:
2.1. Đối với doanh nghiệp đang
hoạt động: phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá thời hạn
thanh toán đến ngày 31/12/2000, doanh nghiệp đã đối chiếu xác nhận, đôn đốc
thanh toán nhưng chưa thanh toán được và đến nay vẫn còn tồn đọng.
2.2. Đối với doanh nghiệp chuyển
đổi: phạm vi xử lý là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá thời hạn thanh
toán, doanh nghiệp đã đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng đến thời điểm
chuyển đổi vẫn chưa thanh toán được.
B/ QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
I/ XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG THU HỒI:
1/ Căn cứ xác định các khoản nợ
phải thu không có khả năng thu hồi:
Căn cứ để xác định các khoản nợ
phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Nghị định số 69/2002/NĐ- CP của Chính phủ gồm các tài liệu như sau:
1.1. Tài liệu chứng minh khoản nợ
tồn đọng đến thời điểm ngày 31/12/2000 (đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt
động) và đến thời điểm xử lý nợ chưa thu được hoặc đến thời điểm chuyển đổi (đối
với doanh nghiệp chuyển đổi) chưa thu được là: Biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ
và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan
khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
1.2. Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu
chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang
hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
1.3. Tài liệu chứng minh khoản nợ
phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây coi
là khoản nợ không có khả năng thu hồi:
1.3.1 Đối với khoản nợ mà khách
nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã giải thể, phá sản:
- Quyết định hoặc thông báo giải
thể của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc quyết định phá
sản doanh nghiệp của toà án (bản sao có ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp - dưới
đây gọi tắt là bản sao). Trường hợp tự giải thể thì có thông báo của doanh nghiệp
hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức;
- Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động, phải có thêm tài liệu chứng minh khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã
hoàn thành việc giải thể, phá sản nhưng chưa thanh toán hết nợ cho doanh nghiệp:
xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc của Toà án
thụ lý phá sản doanh nghiệp.
1.3.2 Đối với khách nợ đã ngừng
hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp hoặc tổ chức về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động
không có khả năng thanh toán.
1.3.3 Đối với khách nợ là cá
nhân đã chết, mất tích, đang thi hành án phạt tù hoặc người thừa kế theo luật,
nhưng không có khả năng chi trả theo phán quyết của Toà án:
- Đối với khách nợ là cá nhân đã
chết, có giấy chứng tử (bản sao) hoặc xác nhận đã chết của chính quyền địa
phương;
- Đối với khách nợ là cá nhân đã
mất tích: văn bản tuyên bố mất tích của tòa án (bản sao) hoặc xác nhận của
chính quyền địa phương;
- Đối với khách nợ là cá nhân đã
bỏ trốn khỏi địa phương: có lệnh truy nã của cơ quan công an (bản sao) hoặc xác
nhận của công an xã, phường;
- Đối với khách nợ là cá nhân
đang thi hành án phạt tù: có Bản án thi hành án phạt tù của Toà án (bản sao);
phán quyết của Toà án (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc
khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
1.3.4 Đối với khách nợ là Hợp
tác xã nông nghiệp đã giải thể, Hợp tác xã nông nghiệp đã được chuyển đổi và
đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/CP ngày 12/ 02/1997 của Chính phủ nhưng
quá khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ không có khả năng trả nợ, Hợp tác
xã nông nghiệp đang hoạt động kinh doanh có lãi mà số tiền nợ này đã được sử dụng
để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhưng đến nay các cơ sở hạ tầng đó đã bị hư hỏng, thiệt
hại do thiên tai, bão lụt tàn phá được Nhà nước cho xoá nợ. Tài liệu chứng minh
là hồ sơ xử lý nợ theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29/3/2002
của Bộ Tài chính hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền xoá nợ cho Hợp tác
xã (bản sao).
1.3.5 Đối với các khoản nợ mà
khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho xoá nợ theo quy định của
pháp luật: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xoá nợ cho khách nợ theo quy định
của pháp luật (bản sao).
1.3.6 Đối với khoản chênh lệch
còn lại của khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập
thể phải bồi thường vật chất: Quyết định xử lý nợ của Hội đồng quản trị hoặc
Biên bản xử lý nợ của Hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp hoặc quyết định của giám đốc
doanh nghiệp xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất (bản
sao).
1.3.7 Khoản chênh lệch thiệt hại
được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận do bán nợ phải thu: Hồ sơ khoản nợ và Hợp
đồng mua bán nợ (bản sao).
1.3.8 Các khoản nợ phải thu mà dự
toán chi phí đòi nợ lớn hơn giá trị khoản nợ phải thu: Các văn bản đôn đốc
thanh toán nợ, dự toán chi phí đòi nợ của doanh nghiệp, Biên bản xử lý nợ của Hội
đồng xử lý nợ doanh nghiệp (bản sao).
1.3.9 Các khoản nợ phải thu đã
quá thời hạn thanh toán từ 3 năm trở lên kể từ khi đến hạn, tuy khách nợ còn tồn
tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục và quá khó khăn, hoàn
toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện
pháp nhưng vẫn không thu được nợ: Các tài liệu chứng minh khoản nợ tồn đọng đến
thời điểm xử lý nợ đã quá hạn từ 3 năm trở lên chưa thu được; các văn bản đôn đốc
đòi nợ của doanh nghiệp; báo cáo tài chính của khách nợ đã được kiểm toán (nếu
có) hoặc có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp về tình trạng
tài chính của doanh nghiệp.
2/ Xử lý tài chính đối với khoản
nợ phải thu không có khả năng thu hồi
2.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động, các khoản nợ phải thu quá hạn hoặc chưa quá hạn nhưng có đủ căn
cứ để xác định là khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 1
mục I nêu trên, được xử lý bằng các nguồn theo thứ tự sau đây:
2.1.1 Dùng nguồn dự phòng các
khoản phải thu khó đòi để bù đắp.
2.1.2 Nếu nguồn dự phòng các khoản
phải thu khó đòi không đủ bù đắp, doanh nghiệp được hạch toán phần còn thiếu
vào chi phí hoạt động kinh doanh.
2.1.3 Truờng hợp hạch toán vào
chi phí hoạt động kinh doanh trong 2 năm liên tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ không
có khả năng bù đắp và doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải giải thể, phá sản
thì doanh nghiệp lập hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định dưới đây:
a) Hồ sơ thủ tục gồm:
- Văn bản đề nghị giảm vốn của
doanh nghiệp, có giải trình cụ thể việc xử lý các khoản nợ phải thu không có khả
năng thu hồi theo tiết 2.1.1, 2.1.2 điểm 2.1 khoản này, những khó khăn của
doanh nghiệp không có khả năng tự bù đắp khoản lỗ do xử lý các khoản nợ nêu
trên.
- Hồ sơ và tài liệu chứng minh từng
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 1, mục I phần
B Thông tư này.
- Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toán thuế (nếu có) của doanh nghiệp
năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bản sao).
- Văn bản của Bộ quản lý ngành,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty (sau đây gọi
tắt là cơ quan quản lý cấp trên) đề nghị xử lý giảm vốn cho doanh nghiệp.
b) Cơ quan thẩm định và quyết định
giảm vốn cho doanh nghiệp:
- Đối với các doanh nghiệp hạch
toán độc lập là thành viên các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp hạch toán
độc lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp Trung ương) gửi
hồ sơ, tài liệu về Cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán
độc lập là thành viên các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp hạch toán độc lập
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập
(sau đây gọi tắt là doanh nghiệp địa phương) gửi hồ sơ, tài liệu về Sở Tài
chính - Vật giá thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
2.1.4 Trường hợp do xử lý các
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại tiết 2.1.1,
2.1.2, 2.1.3 điểm 2.1 nêu trên mà doanh nghiệp bị lỗ, nhưng doanh nghiệp không
thuộc trường hợp phải giải thể, phá sản, cần giữ lại là doanh nghiệp 100 % vốn
Nhà nước theo Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp giai
đoạn 2002-2005 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có Phương án kinh doanh có
hiệu quả được cấp có thẩm quyền duyệt thì doanh nghiệp có văn bản báo cáo kèm
theo hồ sơ, tài liệu gửi về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định việc hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp từ nguồn chi phí cải
cách doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định 92/QĐ- TTg ngày 29/01/2002 của Thủ
tướng Chính phủ để xử lý hết lỗ đảm bảo số vốn ban đầu của doanh nghiệp.
Hồ sơ thủ tục gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp đề
nghị hỗ trợ vốn hoặc xử lý giảm lỗ còn lại, có giải trình cụ thể việc đã xử lý
các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại tiết 2.1.1,
2.1.2, 2.1.3 điểm 2.1 nêu trên, số lỗ còn lại và số vốn đề nghị hỗ trợ.
- Hồ sơ và tài liệu chứng minh từng
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 1, mục I phần
B Thông tư này.
- Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toán thuế (nếu có) của doanh nghiệp
năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bản sao).
- Quyết định xử lý giảm vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
- Phương án kinh doanh có hiệu
quả được cấp có thẩm quyền duyệt.
- Văn bản của cơ quan quản lý cấp
trên đề nghị xử lý lỗ còn lại và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.
2.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước
đang thực hiện chuyển đổi, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi được
xử lý bằng các nguồn theo thứ tự sau đây:
2.2.1 Dùng nguồn dự phòng các
khoản nợ phải thu khó đòi bù đắp;
2.2.2 Nếu nguồn dự phòng các khoản
phải thu khó đòi không đủ bù đắp, doanh nghiệp được hạch toán toàn bộ (xử lý 1
lần) số còn thiếu vào chi phí hoạt động kinh doanh trước khi chuyển đổi.
2.2.3 Trường hợp sau khi xử lý nợ
phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 nêu
trên mà doanh nghiệp bị lỗ hoặc khi chưa xử lý nợ doanh nghiệp đã bị lỗ thì xử
lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện cổ phần hoá, bán, giao cho tập thể người lao động thì xuất trình các
căn cứ chứng minh khoản nợ phải thu không thu hồi được theo quy định tại khoản
1, mục I phần B thông tư này và các tài liệu liên quan cho Hội đồng xác định
giá trị doanh nghiệp hoặc Công ty kiểm toán, tổ chức có chức năng định giá được
chọn để xem xét báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm trừ vào phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
b) Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp, chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thì lập hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét quyết định giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị xử lý giảm vốn
của doanh nghiệp, có giải trình rõ lý do và mức vốn xin giảm.
+ Hồ sơ và tài liệu chứng minh từng
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định tại khoản 1, mục I phần
B Thông tư này.
+ Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toán thuế (nếu có) của doanh nghiệp
năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bản sao).
+ Văn bản của cơ quan quản lý cấp
trên đề nghị giảm vốn cho doanh nghiệp.
- Cơ quan thẩm định và quyết định
giảm vốn cho doanh nghiệp:
+ Đối với các doanh nghiệp Trung
ương quản lý: gửi hồ sơ, tài liệu về Cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Đối với các doanh nghiệp địa
phương: gửi hồ sơ, tài liệu về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giảm vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
2.2.4 Đối với doanh nghiệp nhà
nước thực hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
không đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc sau khi xử lý
giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại không đủ để
đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần theo phương án được
duyệt (theo quy định của Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 25/4/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng
công ty nhà nước) thì doanh nghiệp có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ tài liệu gửi
về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
chuyển giao (bán theo giá chỉ định) một số khoản nợ phải thu cho tổ chức có chức
năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng. Phần chênh lệch do bán nợ (nếu có) được xử
lý giảm vốn Nhà nước trước khi chuyển đổi.
- Tổ chức có chức năng mua bán nợ
và tài sản tồn đọng tiếp nhận khoản nợ, thanh toán cho doanh nghiệp theo giá chỉ
định (do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định) và tiếp tục tìm biện pháp thu hồi. Chênh
lệch giữa giá trị khoản nợ với số thực tế thu được của tổ chức có chức năng mua
bán nợ và tài sản tồn đọng được Bộ Tài chính hỗ trợ từ nguồn chi phí cải cách
doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý của
doanh nghiệp, có giải trình rõ lý do, mức vốn xin giảm, những khoản nợ phải thu
đề nghị được bán theo giá chỉ định (có đề xuất mức giá chỉ định) cho tổ chức có
chức năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng, số lỗ lũy kế, số nợ không có khả năng
thu hồi , số vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khi chưa xử lý, số vốn để thực hiện
chính sách ưu đãi khi bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp, số vốn
Nhà nước cần có để đủ tỷ lệ vốn Nhà nước trong công ty cổ phần.
- Hồ sơ và tài liệu chứng minh từng
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi quy định tại khoản 1, mục I phần B
Thông tư này.
- Các báo cáo tài chính, biên bản
kiểm tra báo cáo tài chính và Biên bản quyết toán thuế (nếu có) của doanh nghiệp
năm đề nghị xử lý và năm trước liền kề (bản sao).
- Văn bản đề nghị xử lý của cơ
quan quản lý cấp trên và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
- Biên bản xác định giá trị
doanh nghiệp trước khi chuyển đổi của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước ( bản sao).
2.3. Việc xử lý nợ đối với doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi được thực hiện đồng bộ các giải pháp cùng với việc
xử lý các tồn tại của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi được xác định trong
Phương án chuyển đổi sắp xếp doanh nghiệp.
2.4. Các khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi sau khi đã được xử lý theo các nội dung nêu trên, doanh
nghiệp nhà nước hoặc người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
phải theo dõi và tổ chức thu hồi:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động phải theo dõi trên tài khoản thuộc các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối
kế toán và tổ chức thu hồi trong thời hạn 5 năm . Số tiền thu hồi được, hạch
toán vào thu nhập của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp chuyển đổi,
sau khi chuyển đổi người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
có trách nhiệm tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi các khoản nợ phải thu khó
đòi đã được xử lý trước khi chuyển đổi nhưng vẫn có khả năng thu hồi, tiền thu
được sau khi đã trừ chi phí thu hồi nợ nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc chuyển giao hồ sơ, tài liệu cho tổ chức có chức
năng mua bán nợ và tài sản tồn đọng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để tiếp tục theo dõi và tổ chức thu hồi vào ngân sách nhà nước.
1. Các khoản nợ thuế và các khoản
phải nộp ngân sách Nhà nước:
1.1. Giải quyết hỗ trợ vốn đầu
tư:
Các doanh nghiệp có dự án đầu tư
quy định tại các khoản 1 Điều 11 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP thực
hiện theo hướng dẫn tại mục III phần B Thông tư số 32/2002/TT-
BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số
172/2001/QĐ- TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 32/2002/TT- BTC).
1.2. Giải quyết xoá nợ:
1.2.1 Các doanh nghiệp thuộc đối
tượng quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 11 Nghị định
số 69/2002/NĐ-CP thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 mục IV
phần B Thông tư số 32/2002/TT- BTC .
1.2.2 Các doanh nghiệp thuộc đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 mục IV phần B Thông tư số
32/2002/TT- BTC.
1.2.3 Các doanh nghiệp thuộc đối
tượng quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 69/2002/NĐ-CP thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 mục IV phần B Thông tư số
32/2002/TT- BTC.
1.2.4 Các doanh nghiệp nhận ứng
tiền của ngân sách để mua hàng xuất khẩu trả nợ nước ngoài, xuất khẩu lấy ngoại
tệ lập quỹ dự trữ Nhà nước, hoặc dự trữ lưu thông, nhưng do biến động giá cả,
doanh nghiệp không mua đủ quỹ hàng hoá theo quy định nên đang ghi nợ phải trả
ngân sách. Nếu số nợ đó đã kê khai và được Ban thanh toán nợ tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý kinh tế ngành xác nhận thì được xoá nợ.
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng
này phải có văn bản giải trình rõ số nợ, nguyên nhân nợ, kèm theo các văn bản
liên quan đến khoản nợ đã kê khai và xác nhận của Ban thanh toán nợ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý ngành.
Hồ sơ trên doanh nghiệp gửi về Cục
Tài chính doanh nghiệp để xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xoá
nợ cho doanh nghiệp phần chênh lệch do nguyên nhân trên.
1.2.5 Các doanh nghiệp nợ ngân
sách Nhà nước tiền hàng nhập khẩu theo Nghị định thư của Chính phủ, do đã bán
trả chậm hàng hoá cho các đơn vị theo chỉ đạo và quy định của các cơ quan có thẩm
quyền, đến nay không thu được nợ thì làm văn bản giải trình rõ lý do không thu
được tiền kèm theo các giấy tờ liên quan đến việc bán trả chậm hàng hoá gửi về
Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xoá
nợ.
Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hoá theo Nghị định thư nhưng do hàng hoá không phù hợp với yêu cầu thị trường,
phải bán với giá thấp hơn giá đã nhận của Nhà nước nên bị lỗ mà chưa được xử lý
thì làm văn bản đề nghị, kèm theo các giấy tờ liên quan gửi về Cục Tài chính
doanh nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xoá nợ.
2/ Các khoản nợ Ngân hàng thương
mại Nhà nước
Việc xử lý các khoản doanh nghiệp
nhà nước phải trả Ngân hàng Thương mại Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 69/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều
18 của Nghị định số 69/2002/NĐ-CP.
3/ Các khoản nợ phải trả Dự trữ
Quốc gia
3.1. Các doanh nghiệp
nhà nước nợ Dự trữ Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 13
Nghị định số 69/2002/NĐ-CP được xử lý như sau:
3.1.1 Khoản nợ
do ứng tiền mua thóc, nhận gia công gạo xuất khẩu, vay thóc Dự trữ Quốc gia
trong các năm 1988 - 1990 mà doanh nghiệp đã trả đủ tiền ứng trước hoặc đã trả
đủ tiền tính theo giá mua thóc ở thời điểm vay, nhưng quy về lượng theo giá ở
thời điểm trả mà vẫn còn nợ thì được xóa nợ.
3.1.2 Giá thóc
để xử lý, thanh toán nợ Quỹ Dự trữ Quốc gia đã được kê khai xác nhận đến thời
điểm xử lý, thanh toán áp dụng theo giá thóc tính thuế nông nghiệp tại thời điểm
vay nợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3.2. Hồ sơ tài
liệu:
- Tài liệu chứng minh khoản nợ
doanh nghiệp phải trả Dự trữ Quốc gia từ năm 1998- 1990 đến nay còn tồn đọng: Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng, đơn xin ứng, đơn xin vay, các chứng
từ nhập, xuất, thu, chi liên quan đến nợ Dự trữ Quốc gia và các giấy tờ cam kết
khác.
- Thẻ xác nhận
nợ có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp và Cục (hoặc Chi cục) Dự trữ Quốc
gia.
- Biên bản đối
chiếu nợ có chữ ký và đóng dấu của chủ nợ và khách nợ.
- Quyết định
giá tính thuế nông nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ở thời điểm vay, nợ.
3.3. Cơ
quan thẩm định và quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ tài liệu báo cáo gửi về Cục Dự trữ Quốc gia xem xét, trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định xoá nợ.
4/ Khoản nợ Bảo hiểm xã hội
4.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động: phải có trách nhiệm thanh toán dứt điểm khoản nợ đối với Bảo hiểm
xã hội.
4.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện chuyển đổi: trước khi chuyển đổi có trách nhiệm thanh toán dứt điểm
khoản nợ đối với Bảo hiểm xã hội. Nguồn tiền để thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội phải
được bố trí trong phương án chuyển đổi doanh nghiệp. Nhà nước hỗ trợ trong 2
trường hợp sau:
- Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội
cho người lao động đã đủ tuổi về hưu nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã
hội tối đa 01 năm theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động
dôi dư do sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
Trình tự và thủ tục hỗ trợ thực
hiện theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động Thương
binh và xã hội và Quyết định số 85 /2002/QĐ-BTC ngày 01/7/2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước
thực hiện chuyển đổi theo hình thức bán doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 và Nghị định số 49 /2002/NĐ-CP ngày 24/4/2002 của
Chính phủ mà người mua doanh nghiệp không kế thừa nợ thì doanh nghiệp bán được
ưu tiên sử dụng tiền thu từ bán doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí cho việc bán
doanh nghiệp) để thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội có đến thời điểm bán doanh nghiệp
theo quy định tại Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính.
Trường hợp tiền thu từ bán doanh
nghiệp không đủ để thanh toán nợ Bảo hiểm xã hội thi doanh nghiệp lập hồ sơ gửi
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước cùng cấp để được hỗ trợ
thanh toán số còn thiếu.
Trình tự và thủ tục hỗ trợ thực
hiện theo Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
5/ Khoản nợ phải trả các tổ chức,
cá nhân
Đối với doanh nghiệp nhà nước có
quyết định chuyển thành công ty cổ phần, khi thực hiện chuyển đổi có nợ phải trả
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp có khó khăn hoặc
có nhu cầu huy động thêm vốn, cơ cấu lại nợ và được chủ nợ chấp thuận thì được
chuyển thành vốn góp cổ phần trong doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại điểm 3.6, khoản 3, mục II, phần thứ hai Thông tư số 76/2002/TT-BTC
ngày 9/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
6/ Khoản nợ phải trả khác của
doanh nghiệp đang hoạt động
6.1. Doanh nghiệp
nhập hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng hàng bị tồn
kho, ứ đọng, không tiêu thụ được thì được thanh lý. Việc thanh lý thực hiện
theo quy định của pháp luật. Khoản lỗ do thanh lý hàng
tồn kho, ứ đọng, doanh nghiệp lập hồ sơ báo cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết
định giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
6.1.1 Hồ sơ tài
liệu:
- Các văn bản,
chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp nhập hàng.
- Hồ sơ, tài liệu
chứng minh việc doanh nghiệp đã nhập khẩu lô hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Văn bản báo
cáo của doanh nghiệp đề nghị giảm vốn có giải trình về việc nhập hàng theo chỉ
thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quá trình nhập khẩu, tiêu thụ và hàng
hoá tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được.
- Hồ sơ, tài liệu
chứng minh hàng bị tồn kho, ứ đọng, đến thời điểm xử lý nợ không tiêu thụ được.
- Hồ sơ bán
thanh lý hàng bị tồn kho, ứ đọng.
- Quyết toán
thanh lý hàng bị tồn kho, ứ đọng.
- Ý kiến của cơ
quan quan lý cấp trên.
6.1.2 Cơ
quan thẩm định và quyết định giảm vốn cho doanh nghiệp:
- Đối với các doanh nghiệp Trung
ương quản lý: gửi hồ sơ, tài liệu về Cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giảm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp địa
phương: gửi hồ sơ, tài liệu về Sở Tài chính - Vật giá tỉnh thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giảm vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
6.2. Các doanh
nghiệp đảm nhận việc vay vốn nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo chỉ thị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo kế hoạch Nhà nước giao, nếu phát sinh
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thời điểm vay nhập hàng và thời điểm trả nợ làm
cho doanh nghiệp bị thua lỗ không có khả năng trả nợ thì doanh nghiệp gửi báo
cáo kèm hồ sơ tài liệu về Cục Tài chính doanh nghiệp xem xét, trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định hỗ trợ cho doanh nghiệp khoản chênh lệch tỷ giá để doanh
nghiệp trả nợ, nhưng tối đa không vượt quá khoản lỗ của doanh nghiệp chưa được
xử lý.
Hồ sơ tài liệu:
- Văn bản báo
cáo của doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên, có giải
trình về việc nhập hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quá
trình nhập khẩu, tiêu thụ và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thời điểm vay nhập
hàng và thời điểm trả nợ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ không có khả năng trả
nợ.
- Các văn bản,
chỉ thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hoá hoặc văn bản kế hoạch của nhà nước giao chỉ tiêu nhập khẩu hàng hoá cho
doanh nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu
chứng minh việc doanh nghiệp đã nhập khẩu lô hàng theo chỉ thị của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ, tài liệu
chứng minh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giữa thời điểm vay nhập hàng và thời điểm
trả nợ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ không có khả năng trả nợ.
- Báo cáo quyết
toán các năm có liên quan đến tiêu thụ lô hàng trên.
- Ý kiến của cơ
quan quan lý cấp trên.
C/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn các doanh nghiệp rà soát phân
loại nợ tồn đọng để xử lý theo các quy định tại Nghị định số 69/2002/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 27/7/2002. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.