Thông tư 09/1998/TT-TCHQ hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng thực hiện đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 09/1998/TT-TCHQ
Ngày ban hành 18/11/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/1998/TT-TCHQ

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 09/1998/TT-TCHQ NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THỰC HIỆN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997.
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/05/1998 quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1/ Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu:

Thuế Giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, người tiêu dùng chịu thuế, Thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ nhập khẩu, sản xuất, lưu thông, đến tiêu dùng.

Đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Điều 4 Chương I Nghị định 28/1998/NĐ-CP.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng là hàng hóa nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định 28/1998/NĐ-CP được nêu dưới đây.

2/ Đối tượng không thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở khâu nhập khẩu gồm:

2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại bao gồm: Hàng viện trợ của các tổ chức Quốc tế, Nhà nước, Chính phủ, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài viện trợ cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các tổ chức đoàn thể hiệp hội của Việt Nam.

a. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ để xuất trình với Hải quan như sau:

+ Giấy xác nhận hàng viện trợ của cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

+ Các giấy tờ khác có liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng như quy định đối với hàng hóa nhập khẩu.

b. Quà tặng cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

Cơ quan tổ chức nhận hàng quà tặng thuộc diện không chịu thuế Giá trị gia tăng phải có công văn đề nghị không thu thuế Giá trị gia tăng (kèm theo các giấy tờ, thủ tục liên quan và cơ quan có thẩm quyền xác nhận hàng hóa nhập khẩu là quà tặng), ghi rõ nguồn gốc số lượng chủng loại hàng hóa nhập khẩu.

c. Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người theo tiêu chuẩn hành lí miễn thuế, hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.

Số lượng, chủng loại mặt hàng nhập khẩu trong các trường hợp ghi tại điểm b, điểm c trên đây được xác định theo chế độ Nhà nước quy định.

2.2. Hàng chuyển khâu quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu tái xuất khẩu hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.

2.3. Các loại nguyên liệu nhập khẩu để:

- Sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

- Gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nước ngoài.

2.4. Hàng hóa dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp sau không chịu thuế Giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển, máy bay, tàu hỏa, phương tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp nước ngoài như cung ứng Xăng, Dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lí từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.

2.5. Các loại hàng hóa nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế, tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.

2.6. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ đồ trang sức hay sản phẩm khác.

Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.

2.7. Các loại Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế Giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế Giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đó.

[...]