Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 08/TT-NH2 năm 1994 hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 08/TT-NH2
Ngày ban hành 02/06/1994
Ngày có hiệu lực 02/06/1994
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/TT-NH2

Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1994

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 08/TT-NH2 NGÀY 2-6-1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THỂ LỆ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Ngày 21-2-1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 22/QĐ-NH1 ban thành Thể lệ thanh toán không dung tiền mặt. Thông tư này quy định về thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, thủ tục thanh toán trên cơ sở hệ thống các quy định hiện hành, đồng thời có bổ sung, sửa đổi để phù hợp với thể lệ thanh toán mới ban hành, việc áp dụng kỹ thuật tin học và sự đổi mới công nghệ Ngân hàng.

Phần 1:

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

I. THỦ TỤC MỞ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

1. Để mở tài khoản tiền gửi, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là khách hàng) gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:

1.1. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang:

a. Giấy đăng ký tài khoản do chủ tài khoản (chủ tài khoản phải Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị) ký tên và đóng dấu, trong đó ghi rõ:

+ Tên đơn vị (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang).

+ Họ và tên chủ tài khoản.

+ Địa chỉ giao dịch của đơn vị.

+ Số, ngày, tháng năm, nơi cấp giấy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản.

+ Tên Ngân hàng nơi mở tài khoản.

b. Bảng đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản, gồm:

+ Chữ ký của chủ tài khoản và của những người được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng (chữ ký thứ nhất).

+ Chữ ký của kế toán trưởng và những người được uỷ quyền ký thay kế toán trưởng (chữ ký thứ hai).

+ Mẫu dấu của đơn vị.

c. Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như quyết định thành lập đơn vị, giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, giám đốc, thủ trưởng đơn vị... (nếu là bảo sao phải có chức nhận của công chứng Nhà nước).

1.2. Đối với khách hàng là các cá nhân:

a. Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản (là người gửi tiền) ký tên, trong đó ghi rõ:

+ Họ và tên chủ tài khoản.

+ Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản.

+ Số, ngày tháng năm và nơi cấp giáy chứng minh nhân dân của chủ tài khoản.

+ Tên Ngân hàng nơi mở tài khoản.

b. Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. Đối với tài khoản đứng tên cá nhân không thực hiện việc uỷ quyền người ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh toán, giao dịch với Ngân hàng đều phải do chủ tài khoản ký.

1.3. Khi có sự thay đổi chữ ký của người được quyền ký trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu chữ ký hay mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu đã đăng ký trước đây, trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ.

1.4. Cách thức lập giấy đăng ký mở tài khoản, lập giấy đăng ký mẫu dấu và chữ ký do các Ngân hàng hướng dẫn cụ thể cho khách hàng thực hiện.

[...]